Mở đầu phiên giao dịch ngày 26/5, giá thép thanh giao tháng 6 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tiếp tục ghi nhận xu hướng giảm, lùi 0,3% tương đương 8 nhân dân tệ, còn 3.035 nhân dân tệ/tấn.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 6 cũng sụt mạnh 1,8%, tức giảm 14 nhân dân tệ, đưa mức giá về 769 nhân dân tệ/tấn.
Trong khi đó, tại Sàn Singapore, giá quặng sắt giao tháng 5 giảm thêm 0,8 USD, hiện còn 98,76 USD/tấn.
Diễn biến giá thép thanh kỳ hạn tháng 6 trên Sàn Thượng Hải. Nguồn: Barchart
Theo Hellenic Shipping News Worldwide, sản lượng thép thô của Nhật Bản – quốc gia sản xuất lớn thứ ba thế giới – đã giảm 6,4% trong tháng 4 so với cùng kỳ năm ngoái, do nhu cầu xây dựng trong nước suy yếu và xuất khẩu chậm lại trong bối cảnh Trung Quốc, nhà cung cấp hàng đầu, đẩy mạnh xuất khẩu.
Theo Liên đoàn Sắt thép Nhật Bản, sản lượng không điều chỉnh theo mùa đã giảm xuống còn 6,6 triệu tấn, sau khi có mức tăng nhẹ trong tháng trước đó. So với tháng 3, sản lượng cũng giảm 8,4%.
Một chuyên gia của liên đoàn cho biết: “Nhu cầu thép vẫn chậm lại do các dự án xây dựng bị trì hoãn bởi tình trạng thiếu lao động và chi phí nguyên vật liệu cao, trong khi thị trường nước ngoài sụt giảm do lượng xuất khẩu thép khổng lồ từ Trung Quốc đã ảnh hưởng đến các lô hàng xuất khẩu của Nhật.”
Chuyên gia này cũng cho biết việc một lò cao ngừng hoạt động vào cuối tháng 3 cũng góp phần làm giảm nguồn cung, đồng thời nhận định còn quá sớm để đánh giá tác động từ thuế quan của Mỹ.
Công ty Nippon Steel đã tạm ngừng một lò cao tại nhà máy Kashima gần Tokyo vào cuối tháng 3. Trong khi đó, JFE Steel – công ty con của JFE Holdings – dự kiến sẽ tạm dừng hoạt động một lò cao ở khu vực phía tây Nhật Bản từ giữa tháng 5.
Chủ tịch liên đoàn – ông Tadashi Imai – từng cảnh báo vào tháng 3 rằng các mức thuế của Mỹ đối với thép và ô tô có thể khiến sản lượng thép thô hàng năm của Nhật giảm hàng triệu tấn, xuống dưới ngưỡng 80 triệu tấn.
Ảnh: Minh Thư
Giá thép xây dựng tại thị trường trong nước tiếp tục duy trì trạng thái ổn định, không có nhiều biến động lớn.
Theo cập nhật mới nhất, giá thép Miền Nam hiện được công bố ở mức 14.210 đồng/kg đối với thép cuộn CB240 và 14.410 đồng/kg cho thép thanh vằn D10 CB300.
Cùng thời điểm, giá thép Pomina đang niêm yết là 14.440 đồng/kg đối với thép CB240 và 14.290 đồng/kg với sản phẩm thép D10 CB300.
Riêng với giá thép Hoà Phát hôm nay, mức ghi nhận là 13.790 đồng/kg cho loại CB240 và 13.740 đồng/kg đối với D10 CB300, tiếp tục giữ sức cạnh tranh trên thị trường.
Các doanh nghiệp khác cũng duy trì mức giá không thay đổi: thép Việt Ý đang ở ngưỡng 13.890 đồng/kg (CB240) và 13.640 đồng/kg (D10 CB300); thép Việt Sing có giá lần lượt 13.690 đồng/kg cho CB240 và 13.580 đồng/kg cho D10 CB300; còn thép Việt Đức hiện giao dịch ở mức 13.600 đồng/kg cho CB240 và 13.350 đồng/kg với D10 CB300.