Bộ GTVT vừa có Thông tư số 17/2019/TT-BGTVT ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa.
Thông tư áp dụng đối với tổ chức, cá nhân cung ứng, sử dụng và quản lý giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa.
Ảnh minh họa. (Nguồn: ndtvimg.com).
Theo đó, nguyên tắc xác định khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách quy định tại Điều 3 Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên đường bay nội địa có dải giá từ 0 đồng đến mức tối đa của từng nhóm cự ly bay. Hãng hàng không quyết định dải giá dịch vụ vận chuyển hành khách trong khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách đảm bảo phù hợp với chi phí sản xuất kinh doanh thực tế của từng chuyến bay.
Cụ thể, khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản như sau:
Nhóm | Khoảng cách đường bay | Mức tối đa (đồng/vé một chiều) |
I | Dưới 500 km | |
1. | Nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội | 1.600.000 |
2. | Nhóm đường bay khác dưới 500 km | 1.700.000 |
II | Từ 500 km đến dưới 850 km | 2.200.000 |
III | Từ 850 km đến dưới 1.000 km | 2.790.000 |
IV | Từ 1.000 km đến dưới 1.280 km | 3.200.000 |
V | Từ 1.280 km trở lên | 3.750.000 |
Giá này đã bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho một vé máy bay trừ các khoản sau:
- Thuế giá trị gia tăng.
- Các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, bao gồm: giá phục vụ hành khách, giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý.
- Các khoản giá dịch vụ tăng thêm.
Giá dịch vụ đối với các dịch vụ tăng thêm do các hãng hàng không quyết định trên cơ sở cân đối khả năng cung cấp dịch vụ của hãng hàng không và nhu cầu của thị trường.
Thông tư 17/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 1/7/2019.