Hình minh họa. Nguồn TraderViet
Định nghĩa
Lãi suất chiết khấu trong tiếng Anh là Discount rate. Đó là lãi suất mà ngân hàng trung ương áp dụng khi cho các ngân hàng thương mại vay tiền.
Việc vay tiền của ngân hàng thương mại từ ngân hàng trung ương được gọi là vay chiết khấu.
Khi không đủ dự trữ bắt buộc, ngân hàng thương mại phải vay tiền của ngân hàng trung ương. Tình huống này có thể xảy ra bởi vì ngân hàng đã cho vay quá nhiều hoặc bởi vì có quá nhiều các khoản tiền được rút ra. Khi ngân hàng trung ương cho một ngân hàng vay tiền, hệ thống ngân hàng sẽ có nhiều dự trữ hơn và họ có thể tạo ra nhiều tiền hơn.
Ngân hàng trung ương có thể thay đổi cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi lãi suất chiết khấu. Lãi suất chiết khấu càng cao, các ngân hàng càng ít vay tiền của ngân hàng trung ương đề bù đắp dự trữ.
Đồng thời, để có thể đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng trong khi ít vay tiền hơn từ ngân hàng trung ương, các ngân hàng thương mại có xu hướng tăng tỉ lệ dự trữ và làm giảm số nhân tiền. Bởi vậy, biện pháp tăng lãi suất chiết khấu có xu hưởng làm giảm cơ sở tiền và số nhân tiền, dẫn đến cung ứng tiền tệ giảm.
Ngược lại, biện pháp giảm lãi suất chiết khấu sẽ khuyến khích các ngân hàng vay nhiều tiền hơn từ ngân hàng trung ương và dự trữ với tỉ lệ thấp hơn, dẫn tới cơ sở tiền và số nhân tiền tăng và cung ứng tiền tệ tăng.
Ngân hàng trung ương sử dụng hình thức cho vay chiết khấu không chỉ để kiểm soát cung ứng tiền tệ, mà còn giúp đỡ các tổ chức tài chính khi họ rơi vào tình thế khó khăn.
Ví dụ: vào năm 2005, mọi người đồn rằng ngân hàng cổ phần Phương Nam có rất nhiều khoản nợ khó đòi và rất nhiều người gửi tiền đã rút tiền ra. Để cứu ngân hàng này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã hoạt động với tư cách người cho vay cuối cùng.
(Tài liệu tham khảo Giáo trình Kinh tế học, NXB Đại học Kinh tế quốc dân)