Lãi suất ngân hàng ABBank tháng 9/2023 giảm ở nhiều kỳ hạn dài

Theo ghi nhận ngày 8/9, lãi suất dành cho khách hàng cá nhân đồng loạt giảm từ kỳ hạn 6 tháng trở lên. Hiện, phạm vi lãi suất được huy động hiện đang dao động quanh mức 3,8 - 5,4%/năm.

Lãi suất ngân hàng ABBank dành cho khách hàng cá nhân

Vào tháng 9, Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) điều chỉnh giảm 0,6 - 1,6 điểm % lãi suất so với tháng trước đó. Hiện, ngân hàng đang triển khai biểu lãi suất 3,8 - 5,4%/năm, được áp dụng cho kỳ hạn 1 - 60 tháng với phương thức nhận lãi cuối kỳ. 

Ảnh: ABBank

Theo đó, 4,25%/năm là mức lãi suất tiết kiệm được niêm yết tại các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng và 5 tháng. 

Tại kỳ hạn 6 tháng, lãi suất ngân hàng hiện đang ở mức 5,1%/năm sau khi điều chỉnh 1,2 điểm % trong lần phát hành mới nhất tại ngân hàng ABBank.

Xét đến kỳ hạn 7 tháng và 8 tháng, mức lãi suất được ngân hàng ấn định tại mức 5,4%/năm, giảm 0,6 điểm %. Cùng lúc, tiền gửi dành cho kỳ hạn 9 - 12 tháng có lãi suất giảm 1 điểm % xuống mức 5%/năm. 

Các kỳ hạn khác, từ 13 tháng đến 36 tháng, được ghi nhận với mức lãi suất là 4,2%/năm khi được ngân hàng điều chỉnh giảm đồng loạt 1,2 điểm % so với tháng trước. 

Đối với kỳ hạn gửi 13 tháng, lãi suất tiền gửi 13 tháng (*) nêu trên áp dụng đối với các trường hợp mở mới/ tái tục các khoản tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng có mức tiền gửi nhỏ hơn 1.500 tỷ đồng.

Riêng kỳ hạn 48 tháng và 60 tháng đang có mức lãi suất là 3,8%/năm, cùng giảm 1,6 điểm % trong tháng 9 này. 

Tiền gửi kỳ hạn ngắn 1 - 3 tuần được áp dụng mức lãi suất khá thấp chỉ 0,5%/năm. 

Bên cạnh đó, một số phương thức lĩnh khác được triển khai tại ngân hàng này với mức lãi suất như sau: 3,49 - 5,07%/năm (lĩnh lãi hàng quý); 3,48 - 5,33%/năm (lĩnh lãi hàng tháng) và 3,19 - 5,24%/năm (lĩnh lãi trước). 

Kỳ hạn

Lĩnh lãi cuối kỳ (%/năm)

Lĩnh lãi hàng quý (%/năm)

Lĩnh lãi hàng tháng (%/năm)

Lĩnh lãi trước (%/năm)

Không kỳ hạn

0,1

-

-

-

01 tuần

0,5

-

-

-

02 tuần

0,5

-

-

-

03 tuần

0,5

-

-

-

01 tháng

4,25

-

-

4,24

02 tháng

4,25

-

4,24

4,22

03 tháng

4,25

-

4,24

4,21

04 tháng

4,25

-

4,23

4,19

05 tháng

4,25

-

4,22

4,18

06 tháng

5,1

5,07

5,05

4,97

07 tháng

5,4

-

5,33

5,24

08 tháng

5,4

-

5,32

5,21

09 tháng

5

4,94

4,92

4,82

10 tháng

5

-

4,91

4,8

11 tháng

5

-

4,9

4,78

12 tháng

5

4,91

4,89

4,76

13 tháng (*)

4,2

-

4,11

4,02

15 tháng

4,2

4,11

4,1

3,99

18 tháng

4,2

4,09

4,08

3,95

24 tháng

4,2

4,05

4,04

3,87

36 tháng

4,2

3,98

3,96

3,73

48 tháng

3,8

3,55

3,54

3,3

60 tháng

3,8

3,49

3,48

3,19

Nguồn: ABBank

Lãi suất tiết kiệm qua kênh Online – Esaving và ứng dụng AB Ditizen – Msaving

Lãi suất ngân hàng ABBank được ghi nhận có thay đổi mới so với tháng trước đó, chủ yếu giảm từ kỳ hạn 6 tháng đến 60 tháng. 

Theo đó, kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng và 5 tháng với mức lãi suất ổn định là 4,5%/năm. 

Những kỳ hạn khác đều giảm 0,4 - 1 điểm % lãi suất trong tháng 9 này, trong đó: kỳ hạn 6 tháng là 6%/năm; kỳ hạn 7, 8 tháng là 6,35%/năm; kỳ hạn 9 - 12 tháng là 5,7 điểm % ); kỳ hạn 13 - 36 tháng là 5,4%/năm và kỳ hạn 48, 60 tháng là 5%/năm. 

Với các phương thức lĩnh lãi khác, lãi suất tiền gửi với mức cụ thể như sau: 

- Lãi suất dao động trong khoảng 4,49 - 5,96%/năm (lĩnh lãi hàng quý)

- Lãi suất dao động trong khoảng 4,47 - 6,2%/năm (lĩnh lãi hàng tháng)

- Lãi suất dao động trong khoảng  4 - 6,08%/năm (lĩnh lãi trước). 

Cùng với đó, ngân hàng ghi nhận mức lãi suất dành cho kỳ hạn từ 1 tuần đến 3 tuần là 0,5%/năm. 

Kỳ hạn

Lĩnh lãi cuối kỳ (/năm)

Lĩnh lãi hàng quý (/năm)

Lĩnh lãi hàng tháng (/năm)

Lĩnh lãi trước (/năm)

01 tuần

0,5

-

-

-

02 tuần

0,5

-

-

-

03 tuần

0,5

-

-

-

01 tháng

4,5

-

-

4,48

02 tháng

4,5

-

4,49

4,47

03 tháng

4,5

-

4,48

4,45

04 tháng

4,5

-

4,47

4,43

05 tháng

4,5

-

4,47

4,42

06 tháng

6

5,96

5,93

5,83

07 tháng

6,3

-

6,2

6,08

08 tháng

6,3

-

6,19

6,05

09 tháng

5,7

5,62

5,59

5,47

10 tháng

5,7

-

5,58

5,44

11 tháng

5,7

-

5,57

5,42

12 tháng

5,7

5,58

5,56

5,39

13 tháng

5,4

-

5,26

5,1

15 tháng

5,4

5,26

5,24

5,06

18 tháng

5,4

5,23

5,2

5

24 tháng

5,4

5,16

5,14

4,87

36 tháng

5,4

5,04

5,02

4,65

48 tháng

5

4,58

4,57

4,17

60 tháng

5

4,49

4,47

4

Nguồn: ABBank

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.