Chính phủ vừa chính thức ban hành Nghị định số 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP (ngày 10/10/2016) của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
Theo nghị định 20/2019 có hiệu lực từ ngày 10/4/2019, về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất, Chính phủ quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Nếu đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thời gian đó nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá do UBND cấp tỉnh thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ | = | Giá đất tại bảng giá đất | x | Thời hạn thuê đất |
70 năm |
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Riêng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hoá đơn bán nhà theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Nghị định số 20/2019/NĐ-CP quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (ôtô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể:
- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ôtô, xe máy (đối với ôtô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Trường hợp phát sinh loại ôtô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ôtô, xe máy mới phát sinh (đối với ôtô là theo kiểu loại xe).
- Trường hợp phát sinh loại ôtô, xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ôtô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.
Nghị định cũng quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ đã qua sử dụng (trừ nhà, đất và tài sản nhập khẩu đã qua sử dụng) là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản. Đối với ôtô, xe máy đã qua sử dụng mà chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị sử dụng còn lại của kiểu loại xe tương đương có giá tính lệ phí trước bạ trong nhóm kiểu loại xe đã có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Ngoài ra, Nghị định mới cũng sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp khác như: Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo phương thức trả góp là giá trả một lần (không bao gồm lãi trả góp) được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có);
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân (tài sản tịch thu) là giá trúng đấu giá đối với tài sản mua theo hình thức đấu giá hoặc giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với tài sản mua theo hình thức chỉ định hoặc hình thức niêm yết giá, bao gồm cả thuế nhập khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế giá trị gia tăng (nếu có).
Trong đó, Nghị định mới sẽ chính thức tăng phí trước bạ đối với toàn bộ các dòng xe bán tải.
Trong đó, có quy định sửa đổi, bổ sung về mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ôtô, các loại xe tương tự. Cụ thể, mức thu đối với các loại xe này là 2%.
Trường hợp ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương thì mức thu tối đa cũng không được vượt quá 50% mức quy định chung.
Mức thu lệ phí trước bạ với xe bán tải và xe van có sự thay đổi. Cụ thể, với ôtô vừa chở người, vừa chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ôtô tải van có khối lượng chuyên chở cho phép hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
Theo đó, so với mức lệ phí trước bạ xe bán tải đang phải chịu là 2%, mức đóng này có thể tăng đến khoảng 3 lần. Chẳng hạn, phí trước bạ ôtô con là 10% thì mức phí với xe tải van sẽ là 6%, tăng gấp 3 so với hiện tại.
Trường hợp ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, ôtô vừa chở người, vừa chở hàng có khối lượng chuyên chở nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ôtô tải van có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2%. Mức thu này được áp dụng trên toàn quốc.
Ngoài ra, Nghị định 20/2019/NĐ-CP cũng bổ sung mức thu lệ phí trước bạ đối với trường hợp chuyển nhượng ôtô, xe máy.
Trường hợp phát sinh loại ôtô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong bảng giá tính thì cơ quan thuế quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại mới phát sinh. Còn trường hợp loại ôtô, xe máy chưa có trong bảng giá và giá chuyển nhượng trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên (thay vì mức 20% như quy định cũ), Cục thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 5 của tháng cuối quý.
Nghị định sửa đổi bổ sung mới sẽ áp dụng từ ngày 10/4.