Vào lúc 12h30 ngày 1/4, giá vàng miếng SJC tại các hệ thống lớn tiếp tục thiết lập đỉnh mới khi tăng mạnh từ 700.000 đồng đến 1,1 triệu đồng/lượng so với phiên trước.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji, Tập đoàn Phú Quý, hệ thống PNJ và Bảo Tín Minh Châu, giá mua vào đạt 99,9 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán ra vọt lên 102,6 triệu đồng/lượng. So với phiên trước, mức tăng lần lượt là 700.000 đồng/lượng ở chiều mua và 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Tại hệ thống cửa hàng Mi Hồng, giá vàng miếng SJC cũng ghi nhận mức tăng mạnh với giá mua vào ở mức 100,2 triệu đồng/lượng và bán ra 101,5 triệu đồng/lượng, tăng 1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều.
Trong khi đó, Eximbank niêm yết giá mua vào 100 triệu đồng/lượng và bán ra 101,8 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng và 300.000 đồng/lượng tương ứng.
Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 1/4 | Phiên hôm 31/3 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 99,90 | 102,60 | 99,20 | 101,50 | +700 | +1.100 |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 99,90 | 102,60 | 99,20 | 101,50 | +700 | +1.100 |
TP HCM | 99,90 | 102,60 | 99,20 | 101,50 | +700 | +1.100 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 99,90 | 102,60 | 99,20 | 101,50 | +700 | +1.100 |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 99,90 | 102,60 | 99,20 | 101,50 | +700 | +1.100 |
Hà Nội | 99,90 | 102,60 | 99,20 | 101,50 | +700 | +1.100 | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 99,90 | 102,60 | 99,20 | 101,50 | +700 | +1.100 |
Mi Hồng | TP HCM | 100,20 | 101,50 | 99,20 | 100,50 | +1.000 | +1.000 |
Tại ngân hàng Eximbank | Toàn quốc | 100,00 | 101,80 | 99,50 | 101,50 | +500 | +300 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Du Y)
Bên cạnh vàng miếng SJC, vàng nhẫn tròn trơn cũng có sự bứt phá mạnh mẽ.
Công ty SJC niêm yết giá mua vào 99,7 triệu đồng/lượng và bán ra 102 triệu đồng/lượng, tăng lần lượt 900.000 đồng/lượng và 1,2 triệu đồng/lượng so với phiên trước.
Tập đoàn Doji ghi nhận giá mua vào 100,3 triệu đồng/lượng và bán ra 102,6 triệu đồng/lượng, tương ứng mức tăng 1,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 1,1 triệu đồng/lượng ở chiều bán.
Tập đoàn Phú Quý giao dịch ở mức 99,9 triệu đồng/lượng (mua) và 102,6 triệu đồng/lượng (bán), với mức tăng 700.000 đồng/lượng và 1,1 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ mua vào lên 100,2 triệu đồng/lượng (tăng 1 triệu đồng/lượng), bán ra đạt 102,6 triệu đồng/lượng (tăng 1,1 triệu đồng/lượng).
Tại hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu, giá vàng nhẫn đạt mức cao nhất từ trước đến nay với giá mua vào 100,4 triệu đồng/lượng và bán ra 102,7 triệu đồng/lượng, tăng 1,1 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều.
Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 1/4 | Phiên hôm 31/3 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 99,70 | 102,00 | 98,80 | 100,80 | +900 | +1.200 |
Tập đoàn Doji | 100,30 | 102,60 | 99,00 | 101,50 | +1.300 | +1.100 |
Tập đoàn Phú Quý | 99,90 | 102,60 | 99,20 | 101,50 | +700 | +1.100 |
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 100,20 | 102,60 | 99,20 | 101,50 | +1.000 | +1.100 |
Bảo Tín Minh Châu | 100,40 | 102,70 | 99,30 | 101,60 | +1.100 | +1.100 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Du Y)
Ảnh: Du Y.
Không nằm ngoài xu hướng chung, giá vàng nữ trang 24K cũng ghi nhận mức tăng đáng kể.
Công ty SJC mua vào ở mức 99,7 triệu đồng/lượng và bán ra 101,7 triệu đồng/lượng, lần lượt tăng 900.000 đồng/lượng và 1,2 triệu đồng/lượng so với phiên trước.
Tập đoàn Doji niêm yết giá mua vào 99,9 triệu đồng/lượng và bán ra 102,5 triệu đồng/lượng, với mức tăng tương ứng 1,3 triệu đồng/lượng và 1,1 triệu đồng/lượng.
Hệ thống cửa hàng Mi Hồng có mức tăng thấp hơn, ghi nhận giá mua vào 99 triệu đồng/lượng và bán ra 100,5 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng ở chiều mua và 700.000 đồng/lượng ở chiều bán.
Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 1/4 | Phiên hôm 31/3 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 99,70 | 101,70 | 98,80 | 100,50 | +900 | +1.200 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 99,90 | 102,50 | 98,60 | 101,40 | +1.300 | +1.100 |
TP HCM | 99,90 | 102,50 | 98,60 | 101,40 | +1.300 | +1.100 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 99,90 | 102,50 | 99,20 | 101,40 | +700 | +1.100 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 100,00 | 102,50 | 98,90 | 101,40 | +1.100 | +1.100 |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 100,00 | 102,50 | 99,00 | 101,50 | +1.000 | +1.000 |
Mi Hồng | TP HCM | 99,00 | 100,50 | 98,60 | 99,80 | +400 | +700 |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Du Y)
Giá vàng nữ trang 18K cũng không nằm ngoài đà tăng của thị trường.
Công ty SJC mua vào ở mức 73,43 triệu đồng/lượng và bán ra 76,43 triệu đồng/lượng, tăng 900.000 đồng/lượng so với phiên trước.
Tại hệ thống PNJ, giá mua vào đạt 74,53 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán ra ở mức 77,03 triệu đồng/lượng, tăng 830.000 đồng/lượng mỗi chiều.
Còn hệ thống cửa hàng Mi Hồng có giá mua 70,2 triệu đồng/lượng và bán 72,2 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.
Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 1/4 | Phiên hôm 31/3 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 73,43 | 76,43 | 72,53 | 75,53 | +900 | +900 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 74,53 | 77,03 | 73,70 | 76,20 | +830 | +830 |
Mi Hồng | TP HCM | 70,20 | 72,20 | 69,90 | 71,90 | +300 | +300 |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Du Y)
Nhìn chung, giá vàng trong nước ngày 1/4 tiếp tục xu hướng tăng mạnh mẽ trên tất cả các phân khúc. Đặc biệt, vàng miếng SJC và vàng nhẫn tròn trơn liên tục lập đỉnh mới, lần đầu tiên vượt ngưỡng 102 triệu đồng/lượng. Điều này phản ánh rõ rệt sức nóng của thị trường vàng trong thời gian gần đây.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay tăng 0,62% lên 3.142 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 6 tăng 0,76% lên 3.174 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 12h41.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (25.810 đồng), giá vàng thế giới tương đương 97,7 triệu đồng/lượng, thấp hơn 4,9 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Kinh doanh 14:14 | 02/04/2025
Kinh doanh 13:53 | 01/04/2025
Kinh doanh 08:48 | 01/04/2025
Kinh doanh 13:47 | 31/03/2025
Kinh doanh 08:12 | 31/03/2025
Kinh doanh 14:20 | 29/03/2025
Quy hoạch 08:37 | 29/03/2025
Kinh doanh 13:50 | 28/03/2025