Xuất khẩu xăng dầu cả nước 9 tháng đầu năm đạt trên 1,7 triệu tấn thu về 741,2 triệu USD, giá trung bình 433 USD/tấn. So cùng kì năm ngoái giảm 32% lượng, giảm 52% kim ngạch và giảm 30% về giá, theo số liệu Tổng cục Hải quan.
Tính trong tháng 9, cả nước xuất 156.579 tấn, trị giá 59,6 triệu USD với giá xuất bình quân 380,9 USD/tấn. So với tháng trước tăng 16% lượng, 15% kim ngạch nhưng giảm khoảng 2% giá.
Trong tháng 9, xuất khẩu xăng dầu sang hầu hết thị trường có kim ngạch tăng so với tháng 8.
Cụ thể, Trung Quốc tăng mạnh nhất 268% lượng và tăng 276% kim ngạch, đạt 9.206 tấn, tương đương 4,3 triệu USD; xuất sang Singapore tăng 164% lượng và tăng 185% kim ngạch, đạt 26.364 tấn, tương đương 9,8 triệu USD; Hàn Quốc tăng 127% lượng và tăng 119% về kim ngạch, đạt 3.441 tấn thu về 1,4 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu xăng dầu sang Malaysia giảm 42% lượng và giảm 46% kim ngạch, đạt 9.147 tấn, tương đương 2,49 triệu USD.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2020, Campuchia là thị trường tiêu thụ nhiều nhất xăng dầu của Việt Nam, chiếm 28% tổng lượng xăng dầu xuất khẩu cả nước và chiếm 26% tổn. So cùng kì năm ngoái, giảm 11% lượng, 41% kim ngạch và 35% giá.
Theo sau là Trung Quốc chiếm 11% lượng và 14% kim ngạch, đạt 187.323 tấn, tương đương 100,3 triệu USD với giá trung bình 535 USD/tấn. So cùng kì giảm mạnh 52% về lượng, giảm 64% kim ngạch, giảm 26% về giá.
Xuất khẩu xăng dầu của Việt Nam sang các thị trường 9 tháng đầu năm 2020
Xét về giá, xăng dầu xuất sang Nga đạt cao nhất 694 USD/tấn, kế đến là Trung Quốc 535 USD/tấn...
Xét tổng thể xuất nhập khẩu xăng dầu trong 9 tháng đầu năm nay cho thấy, lượng xăng dầu nhập khẩu là gần 10,4 triệu tấn trong khi xuất khẩu chưa đầy 7 triệu tấn.
Tổng số tiền Việt Nam chi ra để nhập xăng dầu về là hơn 2,5 tỉ USD trong khi xuất khẩu thu về khoảng 0,74 tỉ USD.
Chi tiết xuất khẩu xăng dầu 9 tháng 2020 của Việt Nam
Thị trường | 9 tháng đầu năm 2020 | So với cùng kì 2019 (%) | Tỉ trọng (%) | ||||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Đơn giá (USD/tấn) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 1.711.264 | 741.218.106 | 433,1 | -32,42 | -52,39 | 100 | 100 |
Campuchia | 484.670 | 191.559.403 | 395,2 | -10,49 | -41,33 | 28,32 | 25,84 |
Trung Quốc | 187.323 | 100.255.420 | 535,2 | -51,91 | -64,24 | 10,95 | 13,53 |
Malaysia | 204.401 | 55.884.917 | 273,4 | 38,68 | -10,75 | 11,94 | 7,54 |
Singapore | 155.656 | 46.985.703 | 301,9 | -11,38 | -41,1 | 9,1 | 6,34 |
Hàn Quốc | 43.263 | 21.013.439 | 485,7 | -34,52 | -49,13 | 2,53 | 2,83 |
Thái Lan | 52.212 | 17.311.537 | 331,6 | -66,85 | -79,58 | 3,05 | 2,34 |
Lào | 34.360 | 16.864.481 | 490,8 | -60,69 | -69,32 | 2,01 | 2,28 |
Nga | 16.134 | 11.198.848 | 694,1 | -54,74 | -58,01 | 0,94 | 1,51 |
Indonesia | 233 | 81.625 | 350,3 | -37,37 | -65,17 | 0,01 | 0,01 |
Philippines | 72 | 31.554 | 438,3 | -92,85 | -94,87 | 0 | 0 |