Top 10 thị trường xuất khẩu hàng dệt may nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 9

Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may nhiều nhất tháng 9 cho thấy phần lớn kim ngạch giảm so với tháng trước đó. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu dệt may đạt 22,2 tỉ USD, giảm 10% so với cùng kì năm trước.

Theo số của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng dệt may tháng 9 của Việt Nam đạt gần 2,9 tỉ USD, giảm khoảng 3% so với tháng liền trước đó nhưng tăng gần 2% so cùng kì năm 2019.

Trong tháng 9, dệt may xuất khẩu sang một số thị trường tăng vọt so với tháng 8 như Bờ Biển Ngà tăng 1.089% đạt gần 2,5 triệu USD; Argentina tăng hơn 140% đạt 0,57 triệu USD; Tanzania tăng 134% đạt 0,1 triệu USD; Lào tăng 103% đạt 1,1 triệu USD; Bangladesh tăng 86% đạt 8,7 triệu USD.

Ngược lại một số thị trường giảm mạnh như Phần Lan giảm 78% đạt 0,2 triệu USD; Ba Lan giảm 53% đạt 3,5 triệu USD; Hy Lap giảm 52% đạt chưa đầy 0,2 triệu USD; Na Uy giảm 53% đạt 0,6 triệu USD.

Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu hàng dệt may nhiều nhất tháng 9/2020 cho thấy phần lớn kim ngạch giảm so với tháng trước, chỉ một vài thị trường tăng như Mỹ tăng 2,7%; Canada tăng chưa đầy 1%, Campuchia tăng 21%, Pháp tăng 3%.

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020 xuất khẩu dệt may đạt 22,2 tỉ USD, giảm 10% so với cùng kì năm trước.

Trong đó, xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp có vốn FDI đạt 12,5 tỉ USD, chiếm 56% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 14% so với cùng kì năm trước. Riêng tháng 9 giảm 3% so với tháng 8 nhưng tăng 2% so với tháng 9/2019, đạt 2,9 tỉ USD.

Mỹ là thị trường tiêu thụ lớn nhất hàng dệt may của Việt Nam, đạt 10,5 tỉ USD, chiếm 47% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cả nước, giảm 6,6% cùng kì 2019. EU đứng thứ hai về kim ngạch, đạt gần 2,7 tỉ USD, chiếm 12%, giảm 16%. Thứ ba là Nhật Bản đạt 2,6 tỉ USD, chiếm 12%, giảm 11%.

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

So cùng kì 2019, xuất khẩu hàng dệt may sang hầu hết thị trường 9 tháng đầu năm giảm. Trong đó, giảm mạnh ở một số thị trường như Angola giảm 86%, đạt 3,5 triệu USD; Tanzania giảm 82%, đạt 2,9 triệu USD; Slovakia giảm 56%, đạt 0,4 triệu USD.

Tuy nhiên, xuất khẩu vẫn tăng mạnh ở một số thị trường như Kenya tăng 573%, đạt 24triệu USD; Bờ Biển Ngà tăng 141%, đạt 5,3 triệu USD.

Chi tiết xuất khẩu hàng dệt may 9 tháng 2020 của Việt Nam

Thị trườngTháng 9/2020 9 tháng đầu năm 2020 
Kim ngạch (USD)So với tháng 8/2020 (%)Tỉ trọng (%)Kim ngạch (USD)So với cùng kì 2019 (%)Tỉ trọng (%)
Tổng
2.883.317.560
-2,79
100,0
22.163.001.639
-9,91
100
Mỹ
1.421.813.403
2,71
49,3
10.460.316.721
-6,6
47,2
Hàn Quốc
365.913.819
-2,87
12,7
2.229.029.092
-14,18
10,06
EU
306.238.143
-14,61
10,6
2.650.042.127
-16,31
11,96
Nhật Bản
286.522.892
-12,37
9,9
2.583.568.892
-11,19
11,66
Trung Quốc
124.832.239
-21,48
4,3
992.871.894
-15,87
4,48
Canada
80.659.350
0,73
2,8
584.477.275
-2,86
2,64
Pháp
69.448.233
3,23
2,4
382.258.667
-15,42
1,72
Đức
58.505.775
-16,64
2,0
560.820.803
-5
2,53
Campuchia
57.735.027
21,31
2,0
429.655.580
-2,48
1,94
Anh
52.854.535
-5,1
1,8
419.411.693
-28,79
1,89
Hà Lan
47.602.457
-16
1,7
440.818.594
-12,95
1,99
Australia
25.886.930
7,94
0,9
176.130.888
-3,66
0,79
Bỉ
25.867.944
-32,4
0,9
260.720.960
1,44
1,18
Tây Ban Nha
25.336.358
-22,6
0,9
221.005.893
-32,67
1
Đài Loan
23.284.172
-27,17
0,8
206.240.652
-2,64
0,93
Indonesia
19.905.058
20,63
0,7
163.511.180
-17,07
0,74
Hong Kong
19.888.456
7,87
0,7
162.177.258
-24,91
0,73
Nga
16.523.947
-2,26
0,6
179.936.815
-5,1
0,81
Thái Lan
14.352.527
1,14
0,5
133.175.155
-15,08
0,6
Italy
13.510.570
-16,6
0,5
175.321.207
-19,54
0,79
Singapore
13.097.054
-4,03
0,5
74.091.341
4,7
0,33
Bangladesh
8.708.424
86,32
0,3
49.541.943
-11,12
0,22
Chile
7.564.958
-3,14
0,3
80.091.161
-35,53
0,36
Ấn Độ
7.179.472
24,88
0,2
58.280.364
-20,34
0,26
Malaysia
5.800.203
-10,33
0,2
72.973.933
-16,93
0,33
Mexico
5.037.406
-28,92
0,2
68.443.130
-26,31
0,31
Philippines
4.528.355
19,87
0,2
54.042.108
-37,9
0,24
Kenya
4.486.800
16,61
0,2
24.052.810
572,97
0,11
Sri Lanka
4.362.875
19,22
0,2
25.656.744
-11,69
0,12
Ba Lan
3.520.410
-53,02
0,1
51.933.751
17,28
0,23
Arab Saudi
3.449.721
79,68
0,1
24.516.361
-34,37
0,11
Brazil
3.407.725
5,23
0,1
36.120.688
-17,51
0,16
Myanmar
3.343.586
-0,81
0,1
25.058.687
7,34
0,11
UAE
3.299.368
0,14
0,1
47.296.697
-21,42
0,21
Thụy Điển
3.264.382
-33,74
0,1
47.693.055
-20,51
0,22
Thổ Nhĩ Kỳ
3.104.364
-22,68
0,1
29.111.399
19,81
0,13
New Zealand
2.973.044
58,61
0,1
19.324.910
-11,03
0,09
Đan Mạch
2.698.168
-22,98
0,1
43.005.912
-26,75
0,19
Bờ Biển Ngà
2.468.475
1,089,35
0,1
5.248.495
141,09
0,02
Mozambique
2.356.087
0,1
6.650.247
25,37
0,03
Nigeria
1.993.100
-10,4
0,1
29.278.164
8,94
0,13
Luxembourg
1.603.501
79,44
0,1
6.223.458
25,25
0,03
Israel
1.548.600
0,3
0,1
17.030.995
8,82
0,08
Panama
1.302.812
40,76
0,0
12.225.358
-9,36
0,06
Nam Phi
1.147.321
87,56
0,0
14.245.579
-32,01
0,06
Lào
1.103.861
103,87
0,0
5.248.574
-11,39
0,02
Angola
1.013.707
-6,6
0,0
3.524.247
-86,39
0,02
Áo
865.005
-60,7
0,0
20.589.812
-24,71
0,09
Séc
698.147
-24,84
0,0
6.807.991
-36,45
0,03
Na Uy
586.607
-52,63
0,0
11.535.141
-34,23
0,05
Thụy Sỹ
586.496
-36,89
0,0
10.011.760
-0,1
0,05
Ai Cập
575.057
-20,56
0,0
4.845.567
-1,6
0,02
Argentina
566.316
141,18
0,0
8.617.859
-32,15
0,04
Colombia
533.192
-25,97
0,0
7.591.489
-26,27
0,03
Ukraine
399.602
102,9
0,0
4.797.918
34,01
0,02
Peru
292.894
70,73
0,0
6.094.132
-15,03
0,03
Phần Lan
225.496
-77,99
0,0
7.799.873
-34
0,04
Hy Lạp
171.665
-52,22
0,0
4.287.615
-32,06
0,02
Tanzania
106.761
134,08
0,0
2.871.602
-81,62
0,01
Ghana
72.556
 
0,0
3.208.713
-25,87
0,01
Slovakia
65.497
 
0,0
367.181
-55,66
0
Senegal
24.818
 
0,0
517.844
-41,09
0
Hungary
 
-100
0,0
975.662
7,52
0


chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.