Theo quy định pháp luật Giấy chứng minh nhân dân công chứng trong vòng bao lâu thì có hiệu lực? Hiện nay công ty tôi đang quy định là chứng minh nhân dân công chứng còn hạn trong vòng 06 tháng – như vậy có đúng không?
Độc giả: Huyền My
Ảnh minh họa - Nguồn: Internet |
Một giấy tờ, văn bản được chứng thực bản sao từ bản chính khi có đủ hai điều kiện:
Người yêu cầu xuất trình bản chính theo quy định tại khoản 5, Điều 2 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 06/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch: “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
Bản chính đó được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao; có nghĩa bản chính đó không vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
- Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
- Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
- Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
- Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
- Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của nghị định 23/2015/NĐ-CP.
- Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Ngoài ra, nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tuy nhiên, hiện nay không có quy định về thời hạn có giá trị của các bản sao y này, và trên các bản sao y hay chứng thực không thể hiện thời gian nào thì hết hạn sử dụng.
Như vậy, pháp luật Việt Nam hiện nay không có quy định về việc hạn chế thời hạn sử dụng các bản sao y. Do đó, thời hạn sử dụng của bản sao y không được quy định cho nên được hiểu là vô thời hạn.
Xét dưới góc độ thực tiễn, nên chia bản sao được chứng thực thành 02 loại sau:
- Bản sao “vô hạn”: Là bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ có giá trị vô hạn (bảng điểm, bằng cử nhân, kỹ sư…) thì bản sao có giá trị pháp lý vô hạn.
- Bản sao “hữu hạn”: Là bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ có xác định thời hạn (chứng minh nhân dân…) thì bản sao chỉ có giá trị trong thời hạn bản gốc còn giá trị.
Luật gia Đồng Xuân Thuận