Khảo sát lúc 12h30, giá vàng miếng SJC tại hầu hết các hệ thống lớn đều điều chỉnh giảm rất mạnh so với phiên trước.
Tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), giá mua vào - bán ra giảm lần lượt 6 triệu đồng/lượng và 5 triệu đồng/lượng, xuống mức tương ứng 115 triệu đồng/lượng và 111 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Doji, hệ thống PNJ và cửa hàng Bảo Tín Minh Châu cũng giảm sâu tương tự, khi cùng hạ 6 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 5 triệu đồng/lượng ở chiều bán, đưa giá về mức 111 - 115 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý điều chỉnh giá mua vào xuống 110,5 triệu đồng/lượng (giảm 5,5 triệu đồng), bán ra còn 114,5 triệu đồng/lượng (giảm 4,5 triệu đồng).
Đáng chú ý, sau khi lập đỉnh lịch sử 122,5 triệu đồng/lượng vào trưa 18/4, hệ thống Mi Hồng là nơi có mức điều chỉnh mạnh nhất. Chỉ sau một ngày, cả giá mua và bán tại đây đều giảm 7,5 triệu đồng/lượng, lần lượt xuống còn 112 triệu và 115 triệu đồng/lượng.
Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 19/4 | Phiên hôm 18/4 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 111,00 | 115,00 | 117,00 | 120,00 | -6.000 | -5.000 |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 111,00 | 115,00 | 117,00 | 120,00 | -6.000 | -5.000 |
TP HCM | 111,00 | 115,00 | 117,00 | 120,00 | -6.000 | -5.000 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 110,50 | 114,50 | 116,00 | 119,00 | -5.500 | -4.500 |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 111,00 | 115,00 | 117,00 | 120,00 | -6.000 | -5.000 |
Hà Nội | 111,00 | 115,00 | 117,00 | 120,00 | -6.000 | -5.000 | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 111,00 | 115,00 | 117,00 | 120,00 | -6.000 | -5.000 |
Mi Hồng | TP HCM | 112,00 | 115,00 | 119,50 | 122,50 | -7.500 | -7.500 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Du Y)
Không chỉ vàng miếng, vàng nhẫn tròn trơn cũng đồng loạt đi xuống mạnh tại các thương hiệu.
Tại SJC và PNJ, giá mua vào giảm 4,5 triệu đồng/lượng, xuống mức 109,5 triệu đồng; giá bán ra giảm 3,5 triệu đồng/lượng, còn 113,5 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Doji điều chỉnh giảm tới 5,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua (còn 109,5 triệu đồng) và 5 triệu đồng/lượng ở chiều bán (còn 113,5 triệu đồng).
Tập đoàn Phú Quý ghi nhận giá mua vào giảm 5 triệu đồng/lượng, trong khi giá bán ra gần như không thay đổi, chỉ giảm nhẹ 4.000 đồng, xuống 113,5 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Bảo Tín Minh Châu cũng giảm mạnh, với giá mua vào giảm 5,8 triệu đồng còn 110,7 triệu đồng/lượng, bán ra giảm 5 triệu đồng còn 114,5 triệu đồng/lượng.
Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 19/4 | Phiên hôm 18/4 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 109,50 | 113,50 | 114,00 | 117,00 | -4.500 | -3.500 |
Tập đoàn Doji | 109,50 | 113,50 | 115,00 | 118,50 | -5.500 | -5.000 |
Tập đoàn Phú Quý | 109,50 | 113,50 | 114,50 | 117,50 | -5.000 | -4.000 |
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 109,50 | 113,50 | 114,00 | 117,00 | -4.500 | -3.500 |
Bảo Tín Minh Châu | 110,70 | 114,50 | 116,50 | 119,50 | -5.800 | -5.000 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Du Y)
Ảnh: Du Y.
Không riêng vàng miếng và vàng nhẫn trơn, giá vàng nữ trang 24K cũng không nằm ngoài làn sóng giảm sâu.
Tại Công ty SJC, mức giảm ghi nhận là 4,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua và 3,4 triệu đồng ở chiều bán, hiện giao dịch ở mức 109,5 - 113 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Doji giảm mạnh hơn, lần lượt 5,5 triệu đồng và 5 triệu đồng/lượng, đưa giá mua bán xuống còn 109,1 - 113,4 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý hạ 4,5 triệu đồng/lượng (mua) và 4 triệu đồng/lượng (bán), còn 109 - 113 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ giảm đều 4 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều, đưa giá về mức 109,5 triệu (mua) và 112 triệu (bán).
Tại hệ thống cửa hàng Bảo Tín Minh Châu, giá mua vào và bán ra giảm lần lượt 5,9 triệu và 5,1 triệu đồng/lượng, hiện giao dịch quanh mức 110 - 114,3 triệu đồng/lượng.
Hệ thống cửa hàng Mi Hồng cũng điều chỉnh giảm 5,5 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều, hiện giá vàng 24K tại đây là 109 triệu đồng/lượng (mua) và 111,5 triệu đồng/lượng (bán).
Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 19/4 | Phiên hôm 18/4 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 109,50 | 113,00 | 114,00 | 116,40 | -4.500 | -3.400 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 109,10 | 113,40 | 114,60 | 118,40 | -5.500 | -5.000 |
TP HCM | 109,10 | 113,40 | 114,60 | 118,40 | -5.500 | -5.000 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 109,00 | 113,00 | 113,50 | 117,00 | -4.500 | -4.000 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 109,50 | 112,00 | 113,50 | 116,00 | -4.000 | -4.000 |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 110,00 | 114,30 | 115,90 | 119,40 | -5.900 | -5.100 |
Mi Hồng | TP HCM | 109,00 | 111,50 | 114,50 | 117,00 | -5.500 | -5.500 |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Du Y)
Tương tự, vàng nữ trang 18K ghi nhận mức giảm từ hơn 1 triệu đến 4 triệu đồng/lượng tùy từng thương hiệu.
Tại Công ty SJC, giá mua vào giảm 3,04 triệu đồng còn 78,91 triệu đồng/lượng; giá bán ra giảm 2,54 triệu đồng còn 84,91 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ giảm mạnh hơn, giá mua vào còn 76,65 triệu đồng/lượng (giảm 4,05 triệu), giá bán ra còn 84,15 triệu đồng/lượng (giảm 3 triệu).
Hệ thống Mi Hồng niêm yết giá mua 74 triệu đồng/lượng và bán ra 77,5 triệu đồng/lượng, giảm lần lượt 1,3 triệu và 1,8 triệu đồng/lượng so với hôm qua.
Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 19/4 | Phiên hôm 18/4 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 78,91 | 84,91 | 81,95 | 87,45 | -3.040 | -2.540 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 76,65 | 84,15 | 80,70 | 87,15 | -4.050 | -3.000 |
Mi Hồng | TP HCM | 74,00 | 77,50 | 75,30 | 79,30 | -1.300 | -1.800 |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h30. (Tổng hợp: Du Y)
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay chững lại mức 3.327 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 6 đi ngang ở mức 3.341 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 12h47.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.120 đồng), giá vàng thế giới tương đương 104,7 triệu đồng/lượng, thấp hơn 10,3 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Kinh doanh 14:01 | 19/04/2025
Kinh doanh 06:00 | 19/04/2025
Kinh doanh 07:17 | 18/04/2025
Kinh doanh 14:15 | 17/04/2025
Kinh doanh 08:21 | 17/04/2025
Kinh doanh 14:07 | 16/04/2025
Kinh doanh 07:43 | 16/04/2025
Kinh doanh 14:06 | 15/04/2025