Cập nhật vào lúc 12h50, giá vàng miếng SJC tại các doanh nghiệp lớn dao động trái chiều sau phiên thiết lập kỷ lục mới ở mức 123,5 triệu đồng/lượng vào cuối tuần trước.
Tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji, hệ thống PNJ và Bảo Tín Minh Châu, giá mua vào đồng loạt tăng 200.000 đồng/lượng, lên 121,7 triệu đồng/lượng, trong khi chiều bán ra giảm tương ứng, còn 123,3 triệu đồng/lượng.
Ở Tập đoàn Phú Quý, giá mua vào không đổi ở mức 120,5 triệu đồng/lượng, còn chiều bán lùi nhẹ 200.000 đồng, xuống còn 123,5 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Mi Hồng ghi nhận mức tăng 300.000 đồng/lượng ở chiều mua vào lên 122 triệu đồng/lượng, trong khi chiều bán ra giữ nguyên ở mức 123,2 triệu đồng/lượng.
Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 4/8 | Phiên hôm 2/8 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 121,70 | 123,30 | 121,50 | 123,50 | +200 | -200 |
Hệ thống Doji | Hà Nội | 121,70 | 123,30 | 121,50 | 123,50 | +200 | -200 |
TP HCM | 121,70 | 123,30 | 121,50 | 123,50 | +200 | -200 | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 120,50 | 123,30 | 120,50 | 123,50 | - | -200 |
Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 121,70 | 123,30 | 121,50 | 123,50 | +200 | -200 |
Hà Nội | 121,70 | 123,30 | 121,50 | 123,50 | +200 | -200 | |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 121,70 | 123,30 | 121,50 | 123,50 | +200 | -200 |
Mi Hồng | TP HCM | 122,00 | 123,20 | 121,70 | 123,20 | +300 | - |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Trong khi giá vàng miếng có biến động nhẹ thì mặt hàng vàng nhẫn tròn trơn gần như không thay đổi so với phiên trước, ngoại trừ một số nơi ghi nhận mức giảm nhẹ.
Cụ thể, tại Công ty SJC và Tập đoàn Phú Quý, vàng nhẫn giảm 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua – bán, lần lượt còn 116,5 – 119 triệu đồng/lượng và 116 – 119 triệu đồng/lượng.
Ngược lại, Tập đoàn Doji, hệ thống PNJ và Bảo Tín Minh Châu đều giữ nguyên bảng giá. Hiện, giá tại Doji đang ở mức 117 – 119,5 triệu đồng/lượng, PNJ duy trì 117 – 119,5 triệu đồng/lượng, trong khi Bảo Tín Minh Châu giao dịch từ 117,2 – 120,2 triệu đồng/lượng.
Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 4/8 | Phiên hôm 2/8 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 116,30 | 118,80 | 116,50 | 119,00 | -200 | -200 |
Tập đoàn Doji | 117,00 | 119,50 | 117,00 | 119,50 | - | - |
Tập đoàn Phú Quý | 116,00 | 119,00 | 116,20 | 119,20 | -200 | -200 |
Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 117,00 | 119,50 | 117,00 | 119,50 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | 117,20 | 120,20 | 117,20 | 120,20 | - | - |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Ảnh: Du Y.
Diễn biến giá vàng nữ trang 24K cũng tương đồng với vàng nhẫn, chủ yếu đi ngang tại nhiều doanh nghiệp lớn, ngoại trừ một vài nơi ghi nhận mức giảm.
Cụ thể, Công ty SJC và Phú Quý lần lượt hạ giá 200.000 đồng/lượng cho cả hai chiều giao dịch. Giá tại SJC hiện là 116,3 – 118,2 triệu đồng/lượng, còn tại Phú Quý là 114,8 – 117,8 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, các doanh nghiệp còn lại như Doji, PNJ, Bảo Tín Minh Châu và Mi Hồng đều không điều chỉnh giá. Hiện vàng nữ trang 24K tại Doji được giao dịch ở mức 114,55 – 119,1 triệu đồng/lượng, PNJ là 115,9 – 119,4 triệu đồng/lượng; Bảo Tín Minh Châu giữ nguyên mức 115,9 – 119,4 triệu đồng/lượng và Mi Hồng vẫn duy trì trong khoảng 117 – 118,5 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 4/8 | Phiên hôm 2/8 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 116,30 | 118,20 | 116,50 | 118,40 | -200 | -200 |
Tập đoàn Doji | Hà Nội | 114,55 | 119,10 | 114,55 | 119,10 | - | - |
TP HCM | 114,55 | 119,10 | 114,55 | 119,10 | - | - | |
Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 114,80 | 117,80 | 115,00 | 118,00 | -200 | -200 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 115,50 | 118,00 | 115,50 | 118,00 | - | - |
Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 115,90 | 119,40 | 115,90 | 119,40 | - | - |
Mi Hồng | TP HCM | 117,00 | 118,50 | 117,00 | 118,50 | - | - |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Sau nhịp tăng ấn tượng vào cuối tuần trước, giá vàng nữ trang 18K trong phiên trưa nay đã đồng loạt quay đầu giảm tại nhiều hệ thống.
Tại Công ty SJC, giá vàng 18K hạ 150.000 đồng/lượng mỗi chiều, hiện mua vào ở mức 81,91 triệu đồng/lượng và bán ra là 88,81 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Mi Hồng điều chỉnh giảm mạnh hơn với mức 300.000 đồng/lượng, đưa giá xuống còn 77,5 – 80 triệu đồng/lượng.
Riêng hệ thống PNJ không ghi nhận thay đổi, tiếp tục giữ nguyên mức giá cũ 81,15 – 88,65 triệu đồng/lượng.
Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 4/8 | Phiên hôm 2/8 | Chênh lệch | |||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 81,91 | 88,81 | 82,06 | 88,96 | -150 | -150 |
Hệ thống PNJ | TP HCM | 81,15 | 88,65 | 81,15 | 88,65 | - | - |
Mi Hồng | TP HCM | 77,50 | 80,00 | 77,80 | 80,30 | -300 | -300 |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay giảm 0,15% xuống 3.356 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 12 tăng 0,26% lên 3.408 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 13h07.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.370 đồng), giá vàng thế giới tương đương 106,6 triệu đồng/lượng, thấp hơn 16,7 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Kinh doanh 14:50 | 04/08/2025
Kinh doanh 08:44 | 04/08/2025
Kinh doanh 14:27 | 02/08/2025
Kinh doanh 09:39 | 02/08/2025
Kinh doanh 14:39 | 01/08/2025
Kinh doanh 08:17 | 01/08/2025
Kinh doanh 13:56 | 31/07/2025
Kinh doanh 09:06 | 31/07/2025