Một người giữ nhiều chức danh thì áp dụng theo diện tích của chức danh có tiêu chuẩn, định mức sử dụng cao nhất (ảnh minh họa). |
Theo đó, diện tích làm việc của các chức danh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là diện tích sử dụng được xác định cho một chỗ làm việc. Một người giữ nhiều chức danh thì áp dụng theo diện tích của chức danh có tiêu chuẩn, định mức sử dụng cao nhất.
Diện tích làm việc của các chức danh quy định tại Nghị định này là diện tích tối đa. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bố trí sử dụng căn cứ tính chất công việc của chức danh, nhu cầu sử dụng, khả năng của ngân sách nhà nước, quỹ nhà đất hiện có và mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để quyết định cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Tổng diện tích làm việc của các chức danh được xác định trên cơ sở biên chế, số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo định hướng biên chế, số lượng người làm việc đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có) tại thời điểm xác định.
Nghị định quy định cụ thể tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc của các chức danh thuộc Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Trong đó, đối với 4 chức danh lãnh đạo cao nhất là Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng và Chủ tịch Quốc hội được bố trí chỗ làm việc theo yêu cầu công tác.
Các Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó chủ tịch nước, Phó thủ tướng...được bố trí tối đa 60m2/người.
Các Ủy viên Trung ương Đảng, trưởng các Ban Đảng, Bộ trưởng...được bố trí tối đa 50m2/người.
Cấp thứ trưởng và tương đương được bố trí tối đa 40m2/người.
Bí thư, Chủ tịch các tỉnh thành được bố trí tối đa 50m2/người, cấp phó là 40m2/người.
Một số các chức danh khác ở Trung ương, địa phương như giám đốc sở, trưởng phó ban...được bố trí dao động từ 12 – 30m2/người.
Đối với cấp huyện, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 25m2/người với chức danh: Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch UBND cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 - 0,9; diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 15m2/người đối với Phó bí thư, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó chủ tịch UBND cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,6 - dưới 0,7.
Đối với chức danh: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng cơ quan chuyên môn cấp huyện, các chức danh tương đương và các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,6 diện tích tối đa cho một chỗ làm việc từ 7 – 12m2/người.
Với cấp xã, diện tích tối đa cho một chỗ làm việc là 15m2/người với chức danh Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch UBND và các chức danh tương đương.