Nguyên tắc cơ bản trong mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động khi được giao hay được ủy quyền quản lý, sử dụng tài sản là người lao động có nghĩa vụ phải giữ gìn, bảo quản và sử dụng tài sản được giao đúng mục đích.
Nhiều doanh nghiệp quy định cụ thể trong nội quy lao động của họ là người lao động khi sử dụng tài sản doanh nghiệp vào mục đích cá nhân (dù trong hay ngoài giờ làm việc) sẽ bị xử lý kỷ luật lao động theo một hình thức nhất định, tùy mỗi doanh nghiệp.
Ảnh minh họa.
Điều 130 Bộ Luật lao động 2012 quy định về trách nhiệm Bồi thường thiệt hại của người lao động như sau: Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 32 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định cụ thể trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động vi phạm như sau:
Mức bồi thường tối đa 3 tháng lương thực tế: Người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 3 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại khi sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc.
Việc thực hiện bồi thường bằng hình thức khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định.
Bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo giá thị trường: Người lao động khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây sẽ chịu mức bồi thường cụ thể.
- Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc;
- Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
- Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.
Mức bồi thường theo thỏa thuận: Trong trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Trường hợp không phải đền bù: Việc thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Như vậy, việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại người lao động sẽ phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao động.
Sa thải là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất được người sử dụng lao động áp dụng đối với người lao động vi phạm.
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp tại Điều 126 BLLĐ 2012, cụ thể:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.