Giá đất Hải Phòng
Cơn sốt đất tại Hải Phòng vẫn tiếp tục là chủ đề nóng trong thời gian gần đây, khi mà các nhà đầu tư đổ dồn về bất động sản trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Theo khảo sát trên thị trường, giá đất Hải Phòng ở nhiều nơi được nâng lên với mức giá rất cao so với khung nhà nước.
Bảng giá đất Hải Phòng áp dụng trong những trường hợp nào?
Giá các loại đất theo khung nhà nước được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau:
– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
– Tính thuế sử dụng đất.
– Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
– Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
– Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Ngày 18/3, UBND TP Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 54/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 Quy định về bảng giá cá loại đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng 05 năm (2020-2024).
1. Bảng 01: Giá đất trồng lúa nước và trồng cây hàng năm khác.
2. Bảng 02: Giá đất trồng cây lâu năm.
3. Bảng 03: Giá đất rừng sản xuất.
4. Bảng 04: Giá đất nuôi trồng thủy sản.
5. Bảng 05: Giá đất làm muối.
6. Bảng 06: Giá đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh không phải đất thương mại dịch vụ tại khu vực nông thôn.
7. Bảng 07: Giá đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất sản xuất kinh doanh không phải đất thương mại dịch vụ tại đô thị.
8. Bảng 08: Giá đất mặt nước.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2020.
2. Các trường hợp tiếp nhận hồ sơ để thực hiện nghĩa vụ tài chính từ ngày 01/01/2020 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính thì áp dụng theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.