Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 27 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.702 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 17/11 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2023 |
3.702 |
-27 |
Giá đồng |
Giao tháng 12/2022 |
66.200 |
-490 |
Giá kẽm |
Giao tháng 12/2022 |
24.280 |
-80 |
Giá niken |
Giao tháng 12/2022 |
199.440 |
-8.100 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt tiếp tục đi lên với phiên thứ 4 liên tiếp vào hôm thứ Tư (17/11), trong bối cảnh các thương nhân kỳ vọng các động thái chính sách gần đây của Trung Quốc sẽ thúc đẩy nhu cầu nguyên liệu thô.
Cụ thể, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2022 trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) đã đóng cửa với mức tăng 2,2%, đạt 734 nhân dân tệ/tấn, sau khi chạm mức cao nhất kể từ ngày 11/10 là 741 nhân dân tệ/tấn trước đó.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt chuẩn SZZFZ2 giao tháng 12/2022 tăng đến 5,2% lên 99,60 USD/tấn, chạm mức cao nhất kể từ ngày 16/9.
Giá thép kỳ hạn và các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác ở Trung Quốc cũng tăng, do tâm lý chung vẫn lạc quan mặc dù dữ liệu cho thấy đã giảm với tốc độ nhanh nhất kể từ năm 2015 vào tháng 10.
Theo đó, giá thép cây SRBcv1 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) tăng 2,1%, giá thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,2%, giá thép cuộn dây SWRcv1 tăng 1,6% và giá thép không gỉ SHSScv1 tăng 2,4%.
Tương tự, giá than luyện cốc DJMcv1 và giá than cốc DCJcv1 tăng lần lượt 0,9% và 1,7% trong cùng ngày.
Tâm lý thị trường hiện đang lạc quan về gói giải cứu dành cho các nhà phát triển bất động sản yếu kém của Trung Quốc, bất chấp các chỉ số kinh tế tháng 10 cho thấy nền kinh tế của nước này đang chậm lại.
Một số thương nhân cho biết, Trung Quốc có thể đưa ra nhiều biện pháp hơn nữa để hỗ trợ nền kinh tế của mình trong thời gian tới.
Tuy nhiên, thực tế không mấy tích cực khi các nhà máy thép đang giảm sản lượng trong bối cảnh nhu cầu yếu ớt và chuẩn bị cho việc hạn chế sản xuất trong mùa Đông.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 17/11 của các thương hiệu duy trì đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý vẫn duy trì giá thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.720 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing cũng không thực hiện điều chỉnh trong hôm nay, giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tại miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục neo ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Pomina cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.730 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.360 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Pomina, giá thép cuộn CB240 đang ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định trong hôm nay: giá thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép