Khảo sát ngày 9/3 tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại kỳ hạn 6 tháng đồng loạt giảm mạnh 0,1 - 0,8 điểm % so với ghi nhận hồi đầu tháng trước. Phạm vi lãi suất ngân hàng đang được triển khai trong khoảng từ 5,8%/năm đến 9%/năm.
So sánh lãi suất ngân hàng trong tháng 3, mức lãi suất cao nhất mà khách hàng có thể nhận được tại kỳ hạn 6 tháng là 9%/năm. Có hai ngân hàng đang cùng áp dụng mức lãi suất này là Kienlongbank và VietBank, cùng điều chỉnh giảm 0,3 điểm % so với tháng trước.
OceanBank trở thành ngân hàng có lãi suất cao thứ hai tại kỳ hạn 6 tháng, niêm yết ở mức 8,8%/năm. So với tháng trước, mức lãi suất này đã được duy trì không đổi.
Theo sau đó là Saigonbank với lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng là 8,7%/năm. Mức lãi suất này đã được điều chỉnh giảm tới 0,5 điểm % so với trước.
Một số ngân hàng khác cũng đang huy động tiền gửi với lãi suất cao ở kỳ hạn này bao gồm: Ngân hàng Bắc Á (8,6%/năm), Ngân hàng Đông Á (8,55%/năm), VPBank (8,3 - 8,3%/năm), Ngân hàng Quốc dân (8,25%/năm)...
Trong tháng này, có ba ngân hàng không thay đổi lãi suất tiền gửi ở kỳ hạn 6 tháng là OceanBank, SCB và SeABank.
Trong khi đó có rất nhiều ngân hàng giảm lãi suất, một số ngân hàng điều chỉnh giảm mạnh như: Nhóm Ngân hàng Đông Á, Techcombank và Sacombank giảm mạnh tới 0,8 điểm %; PVcomBank giảm 0,7 điểm %; các ngân hàng Saigonbank, Ngân hàng Bắc Á, VPBank, Ngân hàng Việt Á, Nam A Bank, ABBank, Eximbank và nhiều ngân hàng khác giảm tới 0,5 điểm % so với tháng trước.
Mức lãi suất thấp nhất ở kỳ hạn 6 tháng là 5,8%/năm, ghi nhận được tại 4 “ông lớn” là BIDV, Agribank, Vietcombank và VietinBank.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
Kienlongbank |
- |
9,00% |
2 |
VietBank |
- |
9,00% |
3 |
OceanBank |
- |
8,80% |
4 |
Saigonbank |
- |
8,70% |
5 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
8,60% |
6 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
8,55% |
7 |
VPBank |
Từ 10 tỷ trở lên |
8,30% |
8 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
8,25% |
9 |
VIB |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
8,20% |
10 |
VIB |
Từ 3 tỷ trở lên |
8,20% |
11 |
VPBank |
Dưới 10 tỷ |
8,20% |
12 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
8,10% |
13 |
VIB |
Từ 10 trđ - dưới 300 trđ |
8,00% |
14 |
Nam A Bank |
- |
8,00% |
15 |
ABBank |
- |
7,90% |
16 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
7,90% |
17 |
MSB |
- |
7,80% |
18 |
PVcomBank |
- |
7,80% |
19 |
SCB |
- |
7,80% |
20 |
Techcombank |
- |
7,70% |
21 |
Ngân hàng OCB |
- |
7,70% |
22 |
LienVietPostBank |
- |
7,60% |
23 |
Sacombank |
- |
7,50% |
24 |
MBBank |
- |
7,40% |
25 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
7,10% |
26 |
HDBank |
- |
7,00% |
27 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
7,00% |
28 |
SeABank |
- |
6,80% |
29 |
Eximbank |
- |
6,30% |
30 |
TPBank |
- |
6,10% |
31 |
Agribank |
- |
5,80% |
32 |
VietinBank |
- |
5,80% |
33 |
Vietcombank |
- |
5,80% |
34 |
BIDV |
- |
5,80% |
Nguồn: PV Tổng hợp.