Quy hoạch xác định giao thông vận tải đường sông chiếm tỷ trọng 25 - 30% về tấn và Tkm, 10 - 15% về hành khách và hành khách-Km trong tổng khối lượng vận tải của toàn ngành giao thông vận tải.
Xây dựng các cảng đầu mối khu vực, các cụm cảng sau: cụm cảng Ninh Bình - Ninh Phúc, cụm cảng Hà Nội - Khuyến Lương, cụm cảng TP HCM, cảng Việt Trì, cảng Hòa Bình, cảng Đa Phúc, cảng Cao Lãnh, cảng Long Xuyên, cảng Vĩnh Long, cảng Cà Mau.
Dự kiến công suất các cụm cảng và các cảng đầu mối khu vực theo quy hoạch như sau:
Số TT | Tên cảng | Đơn vị tính | Dự kiến công suất cảng | Loại cảng | |
|
|
| Đến 2010 | Đến 2020 |
|
1 | Cụm cảng Hà Nội - Khuyến Lương | 103 tấn | 1.900 | 2.500 | Cảng tổng hợp |
2 | Cụm cảng Ninh Bình - Ninh Phúc | " | 1.900 | 2.500 | " |
3 | Cụm cảng TP HCM | " | 2.000 | 3.000 | " |
4 | Cảng Việt Trì | " | 735 | 1.230 | " |
5 | Cảng Hòa Bình | " | 450 | 550 | " |
6 | Cảng Đa Phúc | " | 200 | 200 | " |
7 | Cảng Vĩnh Long | " | 700 | 950 | " |
8 | Cảng Long Xuyên | " | 850 | 1.400 | " |
9 | Cảng Cao Lãnh | " | 700 | 1.150 | " |
10 | Cảng Cà Mau | " | 390 | 470 | " |
11 | Cảng Hà Nội | 103 khách | 320 | 550 | Cảng khách |
12 | Cảng TP HCM | " | 1.500 | 2.400 | " |
13 | Cảng Cần Thơ | " | 1.200 | 1.700 |
Tập trung nâng cấp, cải tạo các luồng tuyến chính, trọng tâm là đưa vào cấp các tuyến sau: Các tuyến đạt tiêu chuẩn cấp 1: Cửa Đáy - Ninh Bình, Lạch Giàng - Hà Nội, sông Tiền, sông Hậu; Các tuyến đạt tiêu chuẩn cấp 2: từ Việt Trì, Hà Nội, Ninh Bình đi Hải Phòng, Quảng Ninh qua sông Đuống và sông Luộc;
Các tuyến đạt tiêu chuẩn cấp 3: từ TP HCM đi Cà Mau (qua kênh Xà No), đi Kiên Lương (qua kênh Rạch Giá và qua kênh Tháp Mười Tứ giác Long Xuyên); Các tuyến khác tận dụng điều kiện thiên nhiên kết hợp với cải tạo luồng để đạt tiêu chuẩn tuyến sông cấp 3 hoặc cấp 4.
Nhu cầu vốn đầu tư cho các dự án ưu tiên đến năm 2005 là 2.239 tỷ đồng (vốn trong nước: 830 tỷ đồng, vốn nước ngoài: 1.409 tỷ đồng). Nội dung đầu tư và nhu cầu đầu tư theo quy hoạch đến năm 2005 cụ thể như sau:
TT | Nội dung đầu tư theo giai đoạn | Tỷ đồng |
I | Giai đoạn cấp bách (1999 - 2000) | 57 |
1 | Bổ sung báo hiệu trên các tuyến chờ dự án | 34,5 |
2 | Xây dựng phao tiêu, báo hiệu, PTQL các tuyến mới bổ sung đưa về trung ương quản lý | 22,5 |
II | Giai đoạn 2000 - 2005 | 2.182 |
1 | Hai tuyến đường thủy phía Nam và cảng Cần Thơ | 984 |
2 | Tuyến vận tải thủy qua Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên | 75 |
3 | Tuyến sông Đuống (Hải Phòng - Hà Nội) | 25 |
4 | Tuyến Cửa Đáy - Ninh Bình và cảng Ninh Bình | 15 |
5 | Tuyến Lạch Giang - Hà Nội | 55 |
6 | Tuyến ra các đảo Cô Tô và cảng Cát Bà | 35 |
7 | Cảng khách Hà Nội | 5 |
8 | Cảng khách TP HCM và Cần Thơ | 15 |
9 | Thanh thải chướng ngại vật | 48 |
10 | Xây dựng cơ sở vật chất Cảng vụ | 19 |
11 | Kè bờ sông Hồng đoạn Hà Nội | 740 |
12 | Tuyến Quảng Ninh - Phả Lại | 16 |
13 | Điều tra quản lý của các địa phương và xây dựng một số cảng tại một số tỉnh trọng điểm | 150 |
Xem chi tiết: Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sông Việt Nam đến năm 2020 TẠI ĐÂY.