So sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng: Ngân hàng nào lãi cao nhất tháng 9/2021?

Trong số 30 ngân hàng thương mại được khảo sát, tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng đang có lãi suất thấp nhất là 4,8%/năm và cao nhất là 7,1%/năm.

Lãi suất tiền gửi tại kỳ hạn 12 tháng tại nhiều ngân hàng trong tháng 9 đã được điều chỉnh giảm so với tháng trước. Phạm vi lãi suất khi khảo sát tại 30 ngân hàng dao động từ 4,8% - 7,1%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng.

Lãi suất cao nhất ghi nhận được hiện đang là 7,1%/năm, được triển khai cho các khoản tiền gửi tối thiểu 999 tỷ đồng trở lên tại ngân hàng Techcombank. Nếu khách hàng không đạt được điều kiện trên thì lãi suất ngân hàng áp dụng cho kỳ hạn này chỉ ở mức 4,4%/năm. 

Giữ vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng lần này là MSB. Ngân hàng đang áp dụng lãi suất 7%/năm cho các khách hàng gửi số tiền từ 200 tỷ đồng trở lên. Với khoản tiết kiệm dưới 200 tỷ đồng khách hàng được nhận lãi 5,6%/năm.

Tiếp đó, cả ba ngân hàng MBBank, HDBank và SCB đang cùng triển khai huy động vốn với lãi suất là 6,8%/năm. Tuy nhiên chỉ có SCB là không phân biệt số tiền gửi của khách hàng. Trong khi đó HDBank đính kèm điều kiện số tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên. Còn tại MBBank, khách hàng cần có khoản tiết kiệm từ 200 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng để được nhận mức lãi suất này. 

Khá nhiều ngân hàng đã giảm lãi suất tiết kiệm trong tháng này như: Agribank, BIDV, Ngân hàng Phương Đông (OCB), Eximbank, SHB, VietBank, ACB….

Lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 12 tháng thấp nhất đang là 4,8%/năm, được VPBank huy động cho khoản tiết kiệm dưới 300 triệu đồng.

So sánh lãi suất tiền gửi ngân hàng kỳ hạn 12 tháng mới nhất


STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Techcombank

999 tỷ trở lên

7,10%

2

MSB

200 tỷ đồng trở lên

7,00%

3

HDBank

300 tỉ trở lên

6,80%

4

MBBank

200 tỷ đồng tới dưới 300 tỷ đồng

6,80%

5

SCB

-

6,80%

6

Kienlongbank

-

6,50%

7

Ngân hàng Bắc Á

-

6,50%

8

Ngân hàng Việt Á

 

6,50%

9

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,40%

10

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,35%

11

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,30%

12

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,25%

13

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,20%

14

PVcomBank

-

6,20%

15

Ngân hàng Bản Việt

-

6,20%

16

VIB

 

6,19%

17

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,15%

18

SeABank

Dưới 100 trđ

6,10%

19

OceanBank

-

6,10%

20

SHB

Từ 2 đến dưới 500 tỷ

6,00%

21

Eximbank

-

5,90%

22

SHB

Dưới 2 tỷ

5,90%

23

VietBank

-

5,90%

24

Ngân hàng OCB

-

5,90%

25

Ngân hàng Đông Á

-

5,80%

26

ABBank

-

5,70%

27

VietinBank

-

5,60%

28

LienVietPostBank

-

5,60%

29

Saigonbank

-

5,60%

30

Agribank

-

5,50%

31

Vietcombank

-

5,50%

32

BIDV

-

5,50%

33

ACB

 

5,40%

34

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,30%

35

Sacombank

-

5,30%

36

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,10%

37

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,00%

38

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

5,00%

39

VPBank

Dưới 300 trđ

4,80%

Nguồn: Q. Chi tổng hợp.

chọn
Hình ảnh đường kết nối Hà Nội - Bắc Giang qua cầu Xuân Cẩm vừa thông xe
Tuyến đường kết nối từ nút giao Bắc Phú, cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên đến cầu Xuân Cẩm ở Sóc Sơn, Hà Nội dài 4,2 km vừa thông xe kỹ thuật.