So sánh lãi suất tiết kiệm ngân hàng tại kỳ hạn 6 tháng trong tháng 7/2021

Phạm vi lãi suất huy động tiền gửi cho kỳ hạn 6 tháng tại các ngân hàng trong nước tăng trong tháng 7 này, ghi nhận trong khoảng từ 3,9%/năm đến 6,25%/năm.

Chấm dứt sự ổn định của lãi suất tiết kiệm ngân hàng trong thời gian vài tháng qua, trong tháng này nhiều ngân hàng đã bắt đầu có động thái điều chỉnh lãi suất. Nhiều ngân hàng đã tăng lãi suất tiết kiệm tại các kỳ hạn ngắn như kỳ hạn 6 tháng. Vì vậy, khung lãi suất tại kỳ hạn này ghi nhận tại 30 ngân hàng trong nước nằm trong khoảng từ 3,9%/năm đến 6,25%/năm.

Mức lãi suất tiền gửi cao nhất trên thị trường hiện là 6,25%/năm, đang được huy động tại Ngân hàng Quốc Dân (NCB). Trong tháng này NCB đã tăng tới 0,2 điểm % lãi suất từ 6,05%/năm lên mức 6,25%/năm.

Ngân hàng Bắc Á với lãi suất đang huy động tại kỳ hạn 6 tháng là 6,1%/năm đang giữ vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng. Tương tự như NCB, Ngân hàng Bắc Á cũng đã tăng 0,2 điểm % lãi suất trong tháng này.

Theo sau đó là SeABank với lãi suất ngân hàng đang được triển khai ở mức 6,05%/năm dành cho các khoản tiết kiệm từ 10 tỷ đồng trở lên, không đổi so với tháng trước. Nếu khách hàng có số tiền gửi nhỏ hơn 10 tỷ đồng sẽ được hưởng lãi suất từ 5,4% - 6%/năm.

Một số ngân hàng khác cũng đang niêm yết lãi suất tại kỳ hạn 6 tháng khá cao có thể kể đến như: Ngân hàng Việt Á (6%/năm), MBBank (5,9%/năm), Ngân hàng Bản Việt (5,9%/năm)...

Xét riêng trong nhóm ngân hàng lớn có vốn nhà nước bao gồm Vietcombank, Agribank, BIDV và VietinBank. Hiện cả 4 ngân hàng này đang cùng niêm yết tiền gửi tại kỳ hạn 6 tháng với lãi suất là 4%/năm. Trong khi Agribank, BIDV và VietinBank có lãi suất không đổi thì Vietcombank đã tăng 0,2 điểm % lãi suất trong tháng này.

Techcombank đang có lãi suất thấp nhất tại kỳ hạn được khảo sát ở mức 3,9%/năm, giữ nguyên so với tháng trước.

So sánh lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn 6 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,25%

2

Ngân hàng Bắc Á

-

6,10%

3

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,05%

4

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,00%

5

Ngân hàng Việt Á

 

6,00%

6

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

5,95%

7

MBBank

Từ 200 tỷ đồng trở lên

5,90%

8

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

5,90%

9

Ngân hàng Bản Việt

-

5,90%

10

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

5,85%

11

VietBank

-

5,70%

12

SCB

-

5,70%

13

Kienlongbank

-

5,60%

14

Eximbank

-

5,60%

15

PVcomBank

-

5,60%

16

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,50%

17

TPBank

-

5,40%

18

SHB

Dưới 2 tỷ

5,40%

19

SeABank

Dưới 100 trđ

5,40%

20

Ngân hàng OCB

-

5,40%

21

VIB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

5,30%

22

VIB

Từ 5 tỷ trở lên

5,30%

23

Ngân hàng Đông Á

-

5,30%

24

OceanBank

-

5,30%

25

VIB

Dưới 100 trđ

5,20%

26

VIB

Từ 100 trđ - dưới 1 tỷ

5,20%

27

ABBank

-

5,20%

28

HDBank

-

5,15%

29

Saigonbank

-

5,10%

30

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,00%

31

MSB

-

5,00%

32

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

4,80%

33

Sacombank

-

4,80%

34

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

4,70%

35

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

4,70%

36

ACB

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

4,60%

37

ACB

Từ 10 tỷ trở lên

4,60%

38

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

4,55%

39

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

4,50%

40

VPBank

Dưới 300 trđ

4,50%

41

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

4,45%

42

ACB

Dưới 200 trđ

4,40%

43

LienVietPostBank

-

4,20%

44

Agribank

-

4,00%

45

VietinBank

-

4,00%

46

Vietcombank

-

4,00%

47

BIDV

-

4,00%

48

Techcombank

-

3,90%

Nguồn: Q. Chi tổng hợp.

chọn
Chi tiết tồn kho hơn 11 tỷ USD tại 10 doanh nghiệp bất động sản
Các chủ đầu tư kỳ vọng việc mở bán và ghi nhận doanh thu dự án sẽ được đẩy nhanh hơn trong thời gian tới, qua đó giảm áp lực hàng tồn kho và có thanh khoản dòng tiền.