| Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 21/11 | Phiên hôm 20/11 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 148,30 | 150,30 | 148,30 | 150,30 | - | - |
| Hệ thống Doji | Hà Nội | 148,30 | 150,30 | 149,00 | 151,00 | -700 | -700 |
| TP HCM | 148,30 | 150,30 | 149,00 | 151,00 | -700 | -700 | |
| Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 147,30 | 150,30 | 147,30 | 150,30 | - | - |
| Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 148,30 | 150,30 | 148,30 | 150,30 | - | - |
| Hà Nội | 148,30 | 150,30 | 148,30 | 150,30 | - | - | |
| Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 148,80 | 150,30 | 149,50 | 151,00 | -700 | -700 |
| Mi Hồng | TP HCM | 149,00 | 150,30 | 149,00 | 150,30 | - | - |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h00. (Tổng hợp: Du Y)
Vào lúc 12h00 trưa 21/11, thị trường vàng miếng SJC tiếp tục có biến động trái chiều giữa các doanh nghiệp. Một số thương hiệu lớn đã hạ giá mạnh, trong khi vài đơn vị vẫn giữ nguyên bảng niêm yết so với ngày trước.
Tại Tập đoàn Doji và Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được điều chỉnh giảm sâu 700.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. Theo đó, Doji đưa giá về mức 148,3 – 150,3 triệu đồng/lượng; còn Bảo Tín Minh Châu niêm yết 148,8 – 150,3 triệu đồng/lượng.
Ngược lại, Công ty SJC, Tập đoàn Phú Quý, hệ thống PNJ và Mi Hồng không thay đổi giá so với trưa 20/11. Giá mua vẫn nằm trong vùng 147,3 – 149 triệu đồng/lượng, còn giá bán tiếp tục giữ ở mức 150,3 triệu đồng/lượng.
| Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 21/11 | Phiên hôm 20/11 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 145,90 | 148,40 | 145,90 | 148,40 | - | - |
| Tập đoàn Doji | 146,20 | 149,20 | 146,50 | 149,50 | -300 | -300 |
| Tập đoàn Phú Quý | 146,80 | 149,80 | 147,00 | 150,00 | -200 | -200 |
| Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 146,20 | 149,20 | 146,50 | 149,50 | -300 | -300 |
| Bảo Tín Minh Châu | 147,80 | 150,80 | 148,30 | 151,30 | -500 | -500 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h00. (Tổng hợp: Du Y)
Diễn biến giảm giá lan rộng sang phân khúc vàng nhẫn trơn trong phiên giao dịch buổi trưa nay.
Tập đoàn Doji và hệ thống PNJ cùng hạ 300.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán, đưa mức giá về 146,2 – 149,2 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý giảm nhẹ hơn, mất 200.000 đồng/lượng mỗi chiều, giao dịch tại 146,8 – 149,8 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Bảo Tín Minh Châu là đơn vị điều chỉnh mạnh nhất khi giảm 500.000 đồng/lượng, kéo giá nhẫn về 147,8 – 150,8 triệu đồng/lượng.
Riêng Công ty SJC vẫn giữ nguyên bảng giá, tiếp tục niêm yết ở mức 145,9 – 148,4 triệu đồng/lượng.
Ảnh minh hoạ: Du Y.
| Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 21/11 | Phiên hôm 20/11 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 144,40 | 147,40 | 144,40 | 147,40 | - | - |
| Tập đoàn Doji | Hà Nội | 145,20 | 148,70 | 145,50 | 149,00 | -300 | -300 |
| TP HCM | 145,20 | 148,70 | 145,50 | 149,00 | -300 | -300 | |
| Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 146,30 | 149,30 | 146,50 | 149,50 | -200 | -200 |
| Hệ thống PNJ | TP HCM | 142,50 | 148,70 | 142,80 | 149,00 | -300 | -300 |
| Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 146,10 | 149,40 | 146,60 | 149,90 | -500 | -500 |
| Mi Hồng | TP HCM | 149,00 | 150,30 | 149,00 | 150,30 | - | - |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h00. (Tổng hợp: Du Y)
Phân khúc vàng nữ trang 24K trưa nay cũng trong xu hướng giảm, với mức điều chỉnh từ 200.000 đến 500.000 đồng/lượng tại phần lớn doanh nghiệp.
Tập đoàn Doji và hệ thống PNJ đồng loạt giảm 300.000 đồng/lượng, đưa giá về 145,2 – 148,7 triệu đồng/lượng và 142,5 – 148,7 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý ghi nhận mức giảm 200.000 đồng/lượng, niêm yết 146,3 – 149,3 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Bảo Tín Minh Châu là đơn vị giảm mạnh nhất ở dòng sản phẩm này, điều chỉnh 500.000 đồng/lượng mỗi chiều, còn 146,1 – 149,4 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, Công ty SJC và hệ thống Mi Hồng không thay đổi so với hôm qua, lần lượt neo tại 144,4 – 147,4 triệu đồng/lượng và 149 – 150,3 triệu đồng/lượng.
| Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 21/11 | Phiên hôm 20/11 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 103,21 | 110,71 | 103,21 | 110,71 | - | - |
| Hệ thống PNJ | TP HCM | 102,23 | 111,53 | 102,45 | 111,75 | -220 | -220 |
| Mi Hồng | TP HCM | 99,50 | 104,50 | 100,00 | 105,00 | -500 | -500 |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h00. (Tổng hợp: Du Y)
Đà giảm của thị trường vàng kéo theo giá vàng nữ trang 18K đi xuống tại nhiều doanh nghiệp trong phiên trưa nay.
Tại hệ thống PNJ, giá vàng 18K giảm 220.000 đồng/lượng, còn 102,23 – 111,53 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Mi Hồng điều chỉnh mạnh hơn, giảm 500.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, đưa giá xuống 99,5 – 104,5 triệu đồng/lượng.
Riêng Công ty SJC tiếp tục giữ nguyên giá niêm yết, duy trì mức 103,21 – 110,71 triệu đồng/lượng.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay giảm 0,53% xuống 4.054 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 12 giảm 0,42% xuống 4.067 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 12h18.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.392 đồng), giá vàng thế giới tương đương 128,9 triệu đồng/lượng, thấp hơn 21,4 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Kinh doanh 13:30 | 20/11/2025
Kinh doanh 07:00 | 20/11/2025
Kinh doanh 13:28 | 19/11/2025
Kinh doanh 07:39 | 19/11/2025
Kinh doanh 14:01 | 18/11/2025
Kinh doanh 08:37 | 18/11/2025
Kinh doanh 13:28 | 17/11/2025
Kinh doanh 08:18 | 17/11/2025