Biểu lãi suất ngân hàng GPBank tháng 9/2023 cao nhất bao nhiêu?

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm thường, lĩnh lãi cuối kỳ, tại GPBank hiện dao động trong khoảng 4,75 - 6%/năm. Qua so sánh, ngân hàng thực hiện điều chỉnh giảm 1,1 điểm % lãi suất từ các kỳ hạn 6 tháng đến 36 tháng.

Lãi suất ngân hàng GPBank đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Dầu Khí Toàn Cầu (GPBank) hiện niêm yết lãi suất tiền gửi trong khoảng 4,75 - 6%/năm, kỳ hạn 1 - 36 tháng, phương thức lĩnh lãi cuối kỳ. Hiện ngân hàng này đang triển khai biểu lãi suất dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp giống nhau ở tất cả các kỳ hạn.

Trong đó, khoản tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến 5 tháng tiếp tục được ấn định ở mức 4,75%/năm, không đổi so với cùng kỳ tháng trước.

Tuy nhiên tại các kỳ hạn từ 6 tháng đến 36 tháng còn lại, lãi suất ngân hàng đồng loạt hạ 1,1 điểm %. Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng giảm từ 6,8%/năm xuống 5,7%/năm; ở kỳ hạn 7 tháng và 8 tháng lãi suất giảm từ 6,85%/năm xuống còn 5,75%/năm.

Khoản tiết kiệm tại kỳ hạn 9 tháng và 12 tháng được niêm yết lần lượt là 5,8%/năm và 5,9%/năm. Đối với thời gian gửi tiết kiệm dài hơn từ 13 tháng đến 36 tháng, lãi suất tiết kiệm cùng được điều chỉnh hạ xuống mức 6%/năm.

Ảnh: GPBank

Bên cạnh đó, lãi suất ngân hàng GPBank triển khai cho tiền gửi kỳ hạn 1 - 3 tuần, dưới 1 tuần và tiền gửi không kỳ hạn cùng giữ nguyên ở mức 0,5%/năm.

Ngoài ra, ngân hàng cũng triển khai nhiều kỳ trả lãi linh hoạt khác như: Trả lãi đầu kỳ và trả lãi định kỳ. Khách hàng có thể lựa chọn thời gian nhận lãi phù hợp với nhu cầu của mình. Cụ thể như sau:

- Lãi suất đầu kỳ (kỳ hạn 1 - 36 tháng): 4,66 - 5,63%/năm, giảm 0,77 - 1,04 điểm %

- Lãi suất định kỳ:

+ Lĩnh lãi 1 tháng:  4,71 - 5,83%/năm, giảm 0,92 - 1,08 điểm %

+ Lĩnh lãi 3 tháng:  5,56 - 5,83%/năm, giảm 0,93 - 1,08 điểm %

+ Lĩnh lãi 6 tháng:  5,59 - 5,83%/năm, giảm 0,95 - 1,06 điểm %

+ Lĩnh lãi 12 tháng: 5,67 - 5,83%/năm, giảm 0,97 - 1,04 điểm %

Kỳ hạn

Trả lãi

Đầu kỳ

Trả lãi Định kỳ

Trả lãi

Cuối kỳ

1 tháng

3 tháng

6 tháng

12 tháng

KKH

-

-

-

-

-

0,5

Dưới 1 tuần

-

-

-

-

-

0,5

1 tuần

-

-

-

-

-

0,5

2 tuần

-

-

-

-

-

0,5

3 tuần

-

-

-

-

-

0,5

1 tháng

4,73

-

-

-

-

4,75

2 tháng

4,71

4,74

-

-

-

4,75

3 tháng

4,69

4,73

-

-

-

4,75

4 tháng

4,68

4,72

-

-

-

4,75

5 tháng

4,66

4,71

-

-

-

4,75

6 tháng

5,54

5,63

5,66

-

-

5,7

7 tháng

5,56

5,67

-

-

-

5,75

8 tháng

5,54

5,66

-

-

-

5,75

9 tháng

5,56

5,69

5,72

-

-

5,8

12 tháng

5,57

5,75

5,77

5,82

-

5,9

13 tháng

5,63

5,83

-

-

-

6

15 tháng

5,58

5,8

5,83

-

-

6

18 tháng

5,5

5,76

5,79

5,83

-

6

24 tháng

5,36

5,68

5,71

5,75

5,83

6

36 tháng

5,08

5,53

5,56

5,59

5,67

6

Nguồn: GPBank.

Lãi suất tiền gửi ngân hàng GPBank áp dụng với khoản tiết kiệm từ 500 triệu đồng trở lên

Lãi suất ngân hàng GPBank dành cho khoản tiết kiệm từ 500 triệu đồng trở lên hiện dao động trong khoảng 5,95 - 6,25%/năm, giảm 1,1 điểm %, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 6 - 13 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ.

Chi tiết hơn, kỳ hạn 6 tháng đang được ấn định với mức lãi suất 5,95%/năm; kỳ hạn 7 tháng và 8 tháng là 6%/năm; kỳ hạn 9 tháng là 6,05%/năm; kỳ hạn 12 tháng là 6,15%/năm và kỳ hạn 13 tháng là 6,25%/năm.

Tương tự, khách hàng lựa chọn phương thức lĩnh lãi đầu kỳ cũng sẽ nhận khung lãi suất tiết kiệm mới trong tháng này. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 6- 13 tháng hiện dao động trong khoảng 5,77 - 5,85%/năm, giảm 0,96 - 1,03 điểm %.

Với phương thức lĩnh lãi định kỳ, lãi suất cũng giảm 1,03 - 1,08 điểm % so với tháng trước, hiện như sau: lĩnh lãi 1 tháng là 5,88 - 6,06%/năm, lĩnh lãi 3 tháng là 5,91 - 6,01%/năm và lĩnh lãi 6 tháng là 6,06%/năm.

Sau biến động, các khung lãi suất vừa nêu cao hơn khoảng 0,22 - 0,25%/năm so với lãi suất tương ứng được niêm yết tại kỳ hạn 6 - 13 tháng của biểu lãi suất thông thường.

Số dư

Kỳ hạn

Trả lãi đầu kỳ

Trả lãi Định kỳ

Trả lãi cuối kỳ

1 tháng

3 tháng

6 tháng

Từ 100 triệu đồng trở lên

6 tháng

5,78

5,88

5,91

-

5,95

7 tháng

5,8

5,91

-

-

6

8 tháng

5,77

5,9

-

-

6

9 tháng

5,79

5,93

5,96

-

6,05

12 tháng

5,79

5,98

6,01

6,06

6,15

13 tháng

5,85

6,06

-

-

6,25

Nguồn: GPBank.

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.