Cập nhật bảng lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm tháng 2/2022

So với tháng trước, lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 3 năm được điều chỉnh tại một vài ngân hàng cụ thể. Hiện tại, phạm vi lãi suất huy động vốn đã được thay đổi từ 5,1%/năm đến 7%/năm.

 Sau khi khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trên toàn quốc, khung lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 năm được ghi nhận trong khoảng 5,1%/năm - 7%/năm, cao hơn so với tháng trước. 

Cụ thể như sau, lãi suất tiền gửi cao nhất được ghi nhận ở thời điểm hiện tại là 7%/năm tại ngân hàng SCB, áp dụng cho tất cả các hạn mức tiền gửi khác nhau. 

Đứng ở vị trí thứ hai gồm có VietBank và ngân hàng Việt Á. Qua khảo sát, lãi suất ngân hàng được ghi nhận là 6,9%/năm, không có quy định về hạn mức tiền gửi. 

Mức lãi suất huy động vốn ở vị trí  tiếp theo là 6,8%/năm được ghi nhận tại ngân hàng Bắc Á.

Ngân hàng Kienlongbank tiếp tục giữ nguyên lãi suất tiết kiệm ở mức 6,75%/năm. 

Bên cạnh đó, khách hàng cũng có thể lựa chọn cho mình một số ngân hàng khác với mức lãi suất không hề kém cạnh đối với kỳ hạn 3 năm như: Ngân hàng Bản Việt (6,7%/năm), ngân hàng PVcomBank (6,65%/năm), ngân hàng SeABank (6,63%/năm - áp dụng cho hạn mức từ 10 tỷ đồng trở lên),...

Trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng của nhóm 4 “ông lớn" có nguồn vốn nhà nước bao gồm BIDV, Vietcombank, Vietinbank và Agribank, lãi suất được ghi nhận lần lượt là 

Lãi suất tiền gửi của nhóm 4 “ông lớn" có nguồn vốn nhà nước là Vietinbank, BIDV, Vietcombank và Agribank lãi suất được ghi nhận lần lượt là 5,6%/năm, 5,5%/năm, và 5,3%/năm, riêng ngân hàng Agribank tiếp tục không triển khai lãi suất ở kỳ hạn này.

Mức lãi suất thấp nhất được ghi nhận ở thời điểm hiện tại được ghi nhận là 5,1%/năm tại ngân hàng VPBank, áp dụng cho các khoản tiền gửi dưới 300 triệu đồng.

So sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 năm tháng 2/2022 mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

SCB

-

7,00%

2

VietBank

-

6,90%

3

Ngân hàng Việt Á

-

6,90%

4

Ngân hàng Bắc Á

-

6,80%

5

Kienlongbank

-

6,75%

6

Ngân hàng Bản Việt

-

6,70%

7

PVcomBank

-

6,65%

8

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,63%

9

OceanBank

-

6,60%

10

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,57%

11

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,52%

12

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,47%

13

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,42%

14

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,40%

15

Sacombank

-

6,30%

16

Ngân hàng Đông Á

-

6,30%

17

ABBank

-

6,30%

18

Saigonbank

-

6,30%

19

SeABank

Dưới 100 trđ

6,25%

20

MBBank

-

6,20%

21

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

6,20%

22

Ngân hàng OCB

-

6,15%

23

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

6,10%

24

SHB

Dưới 2 tỷ

6,10%

25

TPBank

-

6,00%

26

Eximbank

-

6,00%

27

VIB

Từ 300 trđ trở lên

5,90%

28

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,90%

29

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,80%

30

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

5,70%

31

VietinBank

-

5,60%

32

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,60%

33

MSB

-

5,60%

34

BIDV

-

5,50%

35

LienVietPostBank

-

5,50%

36

HDBank

Dưới 300 tỷ

5,45%

37

Vietcombank

-

5,30%

38

Techcombank

Dưới 999 tỷ

5,20%

39

VPBank

Dưới 300 trđ

5,10%

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.