Cập nhật mới nhất bảng lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng trong tháng 2/2022

Tại thời điểm khảo sát vào ngày 14/2, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng được ghi nhận trong phạm vi từ 3,9%/năm đến 6,4%/năm. Hiện tại, mức lãi suất cao nhất được ghi nhận là 6,4%/năm tại ngân hàng SCB. Bên cạnh đó, một số ngân hàng cũng có sự điều chỉnh lãi suất nhất định.

So với tháng trước, khung lãi suất đã được điều chỉnh trong khoảng 3,9%năm - 6,4%/năm qua khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trên toàn quốc.

Trong đó, lãi suất tiết kiệm cao nhất tại kỳ hạn 9 tháng trong tháng này là 6,4%/năm, được chứng kiến tại ngân hàng SCB, áp dụng cho tất cả các hạn mức tiền gửi khác nhau, cao hơn tháng trước 0,2 điểm phần trăm.

Theo ngay sau đó là ngân hàng VietBank và SeABank với lãi suất tiền gửi ghi nhận được là 6,2%/năm. Cụ thể, ngân hàng SeABank sẽ áp dụng mức lãi suất trên cho các khoản tiền có hạn mức từ 10 tỷ đồng trở lên. Còn tại VietBank, tất cả các khoản gửi đều sẽ được áp dụng lãi suất ở mức này.

Xếp hạng thứ 3 tiếp tục là ngân hàng SeABank. Các hạn mức tiền gửi từ 5 tỷ đồng cho đến dưới 10 tỷ đồng sẽ được triển khai lãi suất ngân hàng ở mức 6,15%/năm. 

Ngân hàng Bắc Á và SeABank được đồng hạng 4 với lãi suất ở mức 6,1%/năm. Theo đó, mức lãi suất này sẽ được áp dụng cho các tài khoản có hạn mức từ 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng tại ngân hàng SeABank. Ngân hàng Bắc Á không có quy định về hạn mức tiền gửi. 

Tại thời điểm khảo sát, so sánh lãi suất ngân hàng của 4 “ông lớn" có vốn nhà nước bao gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và VietinBank. Cả 4 “ông lớn" này tiếp tục giữ nguyên mức lãi suất là 4%/năm tại kỳ hạn 9 tháng. 

Trong tháng 2, Techcombank vẫn là ngân hàng có lãi suất huy động vốn thấp nhất, chỉ 3,9%/năm. 

Bảng so sánh lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

SCB

-

6,40%

2

VietBank

-

6,20%

3

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,20%

4

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,15%

5

Ngân hàng Bắc Á

-

6,10%

6

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,10%

7

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,05%

8

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,00%

9

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,00%

10

Ngân hàng Việt Á

-

6,00%

11

Ngân hàng Bản Việt

-

6,00%

12

PVcomBank

-

5,85%

13

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,80%

14

Kienlongbank

-

5,70%

15

TPBank

-

5,70%

16

SeABank

Dưới 100 trđ

5,70%

17

OceanBank

-

5,70%

18

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,60%

19

Ngân hàng Đông Á

-

5,60%

20

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

5,50%

21

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,50%

22

Eximbank

-

5,40%

23

SHB

Dưới 2 tỷ

5,40%

24

Ngân hàng OCB

-

5,40%

25

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,30%

26

ABBank

-

5,20%

27

Saigonbank

-

5,20%

28

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

5,10%

29

VIB

Từ 300 trđ trở lên

5,10%

30

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

5,05%

31

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

5,00%

32

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,00%

33

MSB

-

5,00%

34

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

4,95%

35

ACB

Từ 20 triệu - dưới 200 trđ

4,90%

36

HDBank

Dưới 300 tỷ

4,80%

37

VPBank

Dưới 300 trđ

4,80%

38

Sacombank

-

4,70%

39

MBBank

-

4,60%

40

Agribank

-

4,00%

41

VietinBank

-

4,00%

42

Vietcombank

-

4,00%

43

BIDV

-

4,00%

44

LienVietPostBank

-

4,00%

45

Techcombank

Dưới 999 tỷ

3,90%

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.