Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 11/7
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 34 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.695 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h10 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 10/7 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.695 |
-34 |
Giá đồng |
Giao tháng 8/2023 |
67.870 |
+150 |
Giá kẽm |
Giao tháng 8/2023 |
19.905 |
-255 |
Giá niken |
Giao tháng 8/2023 |
160.860 |
-3.980 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm vào hôm thứ Sáu (7/7), khi các thương nhân đánh giá triển vọng nhu cầu trong khi cân nhắc mức độ mở rộng của các biện pháp kích thích kinh tế dự kiến ở Trung Quốc.
Giá quặng sắt giao tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch thấp hơn 1,9% ở mức 812,50 nhân dân tệ/tấn (112,16 USD/tấn).
Trên Sàn SGX, hợp đồng chuẩn kỳ hạn tháng 8 của nguyên liệu sản xuất thép đã giảm 1,8% xuống 108,10 USD/tấn, sau khi giao dịch hầu như không đổi vào đầu phiên.
Các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác cũng giảm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 giảm lần lượt 1,3% và 1,8%.
Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải mở rộng mức lỗ. Thép cây SRBcv1 giảm 2,2%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 2,4%, dây thép cuộn SWRcv1 giảm 2,1% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,4%.
Ông Justin Smirk, Nhà kinh tế cấp cao tại Westpac cho biết: “Các nhà chức trách Trung Quốc khó có thể đưa ra một gói kích thích lớn nhắm vào cơ sở hạ tầng và bất động sản như nhiều người vẫn nghĩ.
“Chúng tôi vẫn thận trọng về giá quặng sắt vì chúng tôi dự đoán nhu cầu sẽ không thay đổi trong năm nay trong khi nguồn cung sẽ tăng”, ông Smirk cho biết trong báo cáo triển vọng hàng tháng của Westpac, dự đoán giá sẽ vào khoảng 100 USD/tấn vào cuối năm 2023.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 10/7 tiếp tục đi ngang:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.040 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.740 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.010 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.060 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 13.910 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu hiện ở mức 14.060 đồng/kg.
Ở khu vực miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.240 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.770 đồng/kg.
Ghi nhận đối với thương hiệu Pomina, giá cũng ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 14.790 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.100 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.140 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.340 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 không đổi ở mức 14.790 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.100 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam ở mức 14.820 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.920 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép