Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 3 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.741 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 15/6 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.741 |
+3 |
Giá đồng |
Giao tháng 7/2023 |
67.830 |
-30 |
Giá kẽm |
Giao tháng 7/2023 |
20.255 |
+240 |
Giá niken |
Giao tháng 7/2023 |
167.340 |
+3.460 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) đã mở rộng mức tăng vào hôm thứ Tư (14/6), được hỗ trợ từ triển vọng kích thích tiền tệ nhiều hơn và các biện pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự phục hồi sau đại dịch đang bị đình trệ của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) cho thấy hôm 13/6, dữ liệu cho vay ngân hàng mới đã tăng lên 1,36 nghìn tỷ nhân dân tệ (189,92 tỷ USD) trong tháng 5, tăng so với tháng 4 nhưng không đạt ước tính của các nhà phân tích.
Quặng sắt DCIOcv1 được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE chốt phiên với giá cao hơn 1,51% ở mức 804,5 nhân dân tệ/tấn.
Tuy nhiên, quặng sắt SZZFN3 chuẩn kỳ hạn tháng 7 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) thấp hơn 0,1% ở mức 111,55 USD/tấn.
Than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 – các nguyên liệu sản xuất thép khác – tăng lần lượt 2,77% và 2,86%.
Giá thép kỳ hạn tăng do nguyên liệu thô tăng. Thép cây SRBcv1 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 1,08%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1%, dây thép cuộn SWRcv1 tăng gần 2% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,22%.
Các nhà phân tích cảnh báo về những rủi ro suy giảm có thể xuất phát từ sự can thiệp của chính phủ.
Nhà hoạch định nhà nước của Trung Quốc cho đến nay trong năm nay đã đưa ra nhiều đợt cảnh báo trước tình trạng giá quặng sắt ngày càng tăng.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 15/6 của các thương hiệu duy trì đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát ở mức 14.490 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.390 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.240 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.560 đồng/kg.
Thép Việt Sing đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 14.410 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.360 đồng/kg.
Trong hôm nay, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật ổn định ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức 14.460 đồng/kg.
Tại miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Đức hiện ở mức 14.640 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức 14.970 đồng/kg.
Pomina cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.790 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.200 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.510 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.640 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Pomina, giá thép cuộn CB240 đang ở mức 14.790 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.200 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam ổn định trong hôm nay: giá thép cuộn CB240 ở mức 15.020 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.020 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép