Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 53 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.864 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h00 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 25/7 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.864 |
+53 |
Giá đồng |
Giao tháng 8/2023 |
68.640 |
+430 |
Giá kẽm |
Giao tháng 9/2023 |
20.290 |
+225 |
Giá niken |
Giao tháng 9/2023 |
168.440 |
+1.700 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) tương đối ổn định vào hôm thứ Hai (24/7), do lo ngại về lĩnh vực bất động sản đã xóa sạch mức tăng trước đó. Trong khi giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm, theo Reuters.
Giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9 trên Sàn DCE của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch cao hơn 0,1% ở mức 845,0 nhân dân tệ/tấn (117,45 USD/tấn).
Trên Sàn SGX, quặng sắt chuẩn giao tháng 8 giảm 0,8% xuống 112,7 USD/tấn, giảm từ mức cao nhất trong ba tháng trong phiên trước đó.
Điểm chuẩn thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng lên. Hợp đồng thép cây SRBcv1 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,4%, thép cuộn cán nóng tăng 0,5%, dây thép cuộn tăng 1,8% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,2%.
Các thành phần sản xuất thép như than luyện cốc DJMcv1 Đại Liên và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 2,2% và 0,8%.
Cổ phiếu và trái phiếu trong ngành bất động sản của Trung Quốc đã giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 8 tháng vào hôm thứ Hai (24/7) khi lo lắng về khả năng trả nợ của hai trong số các nhà phát triển bất động sản lớn nhất của đất nước đã khiến niềm tin vào lĩnh vực này chìm sâu hơn vào khủng hoảng.
Tương tự như vậy, mối quan tâm về nhu cầu thép kéo dài.
Các nhà phân tích tại ngân hàng đầu tư ANZ cho biết: “Nhu cầu thép vẫn yếu do các chỉ số bất động sản xấu đi và nhu cầu theo mùa giảm khiến ít có hy vọng về một sự thay đổi thuận lợi”.
ANZ cho biết thêm: “Lợi nhuận của các nhà máy thép Trung Quốc đã chuyển sang mức âm, hạn chế cơ hội tăng sản lượng thép ngay lập tức”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 25/7 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 13.740 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.600 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.700 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.990 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.340 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 14.590 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 14.480 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg - không đổi so với 24/7.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 14.410 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.620 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép