Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 9/11
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 28 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.523 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h55 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 8/11 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2023 |
3.523 |
-28 |
Giá đồng |
Giao tháng 12/2022 |
65.250 |
-300 |
Giá kẽm |
Giao tháng 12/2022 |
23.670 |
+10 |
Giá niken |
Giao tháng 12/2022 |
189.450 |
-3.550 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) giảm sau đợt tăng kéo dài 4 phiên vào hôm thứ Hai (7/11), trong khi giá trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) kéo dài đà đi lên.
Cụ thể, hợp đồng quặng sắt giao tháng 12/2022 trên Sàn SGX giảm 0,6% xuống 85,40 USD/tấn. Trước đó, hợp đồng này đã ghi nhận mức tăng hàng tuần hơn 8%.
Trong khi đó, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2023 trên Sàn DCE đã chốt phiên với mức tăng 2,1% đạt 661,50 nhân dân tệ/tấn, mở rộng đà tăng sang phiên thứ 5 liên tiếp.
Các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng kéo dài đà tăng, với giá than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 tăng lần lượt 2,9% và 2,8%.
Trong cùng ngày, giá các mặt hàng thép trên Sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) biến động không đồng nhất.
Theo đó, giá thép cây SRBcv1 ổn định, trong khi cả thép cuộn cán nóng SHHCcv1 và thép cuộn SWRcv1 đều tăng 0,1%, còn giá thép không gỉ SHSScv1 giảm 1,4%.
Vào tuần trước, giá quặng sắt liên tục tăng bất chấp việc các nhà chức trách Trung Quốc phủ nhận thông tin đồn đại về kế hoạch mở lại biên giới vào năm tới, kiên quyết tuân theo chính sách Zero COVID.
Các nguyên tắc cơ bản của quặng sắt vẫn yếu trong bối cảnh các hạn chế trong nước và sản lượng thép dự kiến sẽ hạn chế trong mùa Đông, ngay cả khi một số thương nhân đặt cược rằng Trung Quốc cuối cùng sẽ xoay chuyển khỏi chính sách Zero COVID của mình.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 8/11 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.500 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.600 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 14.510 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 15.730 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg - không đổi so với 7/11.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 15.220 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.530 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép