Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 4/11
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 3 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.475 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 3/11 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2023 |
3.475 |
-3 |
Giá đồng |
Giao tháng 12/2022 |
63.400 |
-170 |
Giá kẽm |
Giao tháng 12/2022 |
22.815 |
+10 |
Giá niken |
Giao tháng 12/2022 |
192.110 |
+1.110 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Vào hôm thứ Tư (2/11), giá quặng sắt tăng khi các nhà quản lý Trung Quốc đảm bảo với các nhà đầu tư rằng phát triển kinh tế vẫn là ưu tiên hàng đầu, đồng thời cam kết giữ cho thị trường bất động sản và nội tệ ổn định, theo Reuters.
Sự tăng giá của quặng sắt cũng xuất hiện sau khi dữ liệu cho thấy xuất khẩu quặng sắt của Brazil đã giảm 13% trong tháng 10 so với một năm trước đó.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE) đã kết thúc giao dịch ban ngày cao hơn 2,3% ở mức 629 nhân dân tệ/tấn (tương đương 86,50 USD/tấn).
Hợp đồng này đã kéo dài mức tăng từ hôm thứ Ba (3/11), khi giá phục hồi về mặt kỹ thuật sau đợt bán tháo trong tháng 10.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 12/2022 tăng 2,6% lên mức 80,15 USD/tấn.
Giá các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng mở rộng mức tăng, với than luyện cốc và than cốc lần lượt tăng 2,7% và 2,1%, ngay cả khi niềm tin mờ nhạt rằng Trung Quốc sẽ nới lỏng các quy tắc COVID-19 nghiêm ngặt của mình.
Trong cùng ngày, giá các mặt hàng thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) cũng có cùng xu hướng. Theo đó, giá thép cây tăng 1,3%, giá thép cuộn cán nóng tăng 1,7%, giá thép dây tăng 0,5% và giá thép không gỉ tăng 0,3%.
Thống đốc Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc Yi Gang cho biết, Trung Quốc sẽ có thể duy trì chính sách tiền tệ bình thường khi ông chào đón một nền kinh tế trong nước có khả năng phục hồi và bày tỏ hy vọng về một sự “hạ cánh” nhẹ nhàng trong lĩnh vực bất động sản yếu kém.
Moody's Investors Service kỳ vọng một “sự phục hồi tăng trưởng khiêm tốn” của Trung Quốc vào năm 2022, nhưng cảnh báo “sự suy giảm kéo dài sẽ có tác động lớn đến các nền kinh tế Đông Bắc Á đang phải phụ thuộc nhu cầu của Trung Quốc đối với nhiều loại hàng hóa”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 3/11 của các thương hiệu duy trì đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý vẫn duy trì giá thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.720 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing cũng không thực hiện điều chỉnh trong hôm nay, giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tại miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục neo ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Pomina cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.730 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.360 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Pomina, giá thép cuộn CB240 đang ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định trong hôm nay: giá thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép