Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 3/11
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 11 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.453 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 2/11 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2023 |
3.453 |
+11 |
Giá đồng |
Giao tháng 12/2022 |
63.560 |
+850 |
Giá kẽm |
Giao tháng 12/2022 |
22.710 |
+325 |
Giá niken |
Giao tháng 12/2022 |
191.870 |
+7.060 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) tăng vào đầu tháng 11 sau khi sụt giảm mạnh trong tháng 10.
Cụ thể, vào hôm qua (1/11), giá quặng sắt giao tháng 1/2023 trên Sàn DCE chốt phiên với mức tăng 2,5% lên 628 nhân dân tệ/tấn, sau khi giảm 2,2% xuống mức 599,50 nhân dân tệ/tấn trước đó trong phiên.
So với mức đỉnh vào tháng 6 là 890 nhân dân tệ/tấn, hợp đồng quặng sắt này tính đến nay đã giảm 29%. Nguyên nhân xuất phát từ những hạn chế COVID-19 nghiêm ngặt và sự suy thoái trong lĩnh vực bất động sản ở Trung Quốc.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 12/2022 tăng 0,3% lên mức 77,40 USD/tấn. Có thể thấy, giá đã giảm hơn 50% so với mức cao nhất trong tháng 4 là trên 160 USD/tấn.
Trong cùng ngày, giá các mặt hàng thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE) cũng có cùng chiều hướng đi lên.
Theo đó, giá thép cây xây dựng tăng 1,3% lên 3.485 nhân dân tệ/tấn, giá thép cuộn cán nóng tăng 1,7% lên 3.485 nhân dân tệ/tấn, giá thép dây tăng 1,4% lên 4.187 nhân dân tệ/tấn và giá thép không gỉ tăng 0,3 % lên 16.725 nhân dân tệ/tấn.
Đối với các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE, giá than luyện cốc tăng 2,4% lên 1.941,50 nhân dân tệ/tấn; giá than cốc tăng 1,1% lên 2.460 nhân dân tệ/tấn, chạm mức thấp nhất kể từ ngày 26/7 là 2.367,50 nhân dân tệ/tấn trước đó trong phiên.
Trong tháng 10, các hoạt động nhà máy của Trung Quốc đã giảm xuống, điều này gây ảnh hưởng nặng nề đến triển vọng nhu cầu đối với kim loại và cho thấy sự phục hồi kinh tế yếu hơn trong quý IV.
Thị trường bất động sản ở Trung Quốc tiếp tục sụt giảm trong tháng 10, với dữ liệu cá nhân cho thấy giá nhà và doanh số bán hàng đều giảm.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 2/11 vẫn không có biến động mới, cụ thể như sau:
Thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục được bán với mức giá 14.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 với mức 14.600 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu thép Việt Ý lần lượt ở mức ổn định là 14.510 đồng/kg và 14.720 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên trong hôm nay: thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tại miền Trung, Hòa Phát đang đưa ra mức giá thép cuộn CB240 là 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 là 14.820 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của Pomina tiếp tục ở mức 15.730 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức không đổi là 15.940 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.360 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định, với giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt ở mức 15.220 đồng/kg và 15.530 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép