Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 12/12
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 101 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.916 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h10 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 9/12 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
3.916 |
+101 |
Giá đồng |
Giao tháng 1/2023 |
66.680 |
+660 |
Giá kẽm |
Giao tháng 1/2023 |
24.750 |
-40 |
Giá niken |
Giao tháng 1/2023 |
218.270 |
+3.670 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn tăng trở lại vào hôm thứ Năm (8/12) trong bối cảnh dữ liệu nhập khẩu của Trung Quốc cho thấy nhu cầu đang cải thiện.
Bên cạnh đó, việc nước này nới lỏng các hạn chế COVID để thúc đẩy tiêu thụ cũng đang hỗ trợ giá quặng sắt.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã tăng 1,4%, ghi nhận mức 790 nhân dân tệ/tấn (tương đương 113,37 USD/tấn).
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), hợp đồng quặng sắt giao tháng 1/2023 tăng 2,6% lên 108,85 USD/tấn.
Trong cùng ngày, giá các mặt hàng thép được giao dịch trên Sàn Thượng Hải (SHFE) biến động không đồng nhất.
Theo đó, giá thép cây tăng 0,8% lên 3.839 nhân dân tệ/tấn, giá thép cuộn cán nóng tăng 0,6% lên 3.945 nhân dân tệ/tấn, thép dây tăng 1,3% lên 4.588 nhân dân tệ/tấn, trong khi thép không gỉ giảm 0,1 % xuống 17.265 nhân dân tệ/tấn.
Đối với các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE, giá than luyện cốc tăng 0,1% lên 1.822 nhân dân tệ/tấn và giá than cốc tăng 2,5% lên 2.898,5 nhân dân tệ/tấn.
Dữ liệu từ SteelHome cho thấy, giá quặng sắt giao ngay giao cho Trung Quốc đã giảm nhẹ xuống 108 USD/tấn nhưng vẫn cao hơn 33% so với mức đầu tháng 11.
Trung Quốc đã công bố những thay đổi sâu rộng nhất đối với chính sách chống COVID-19 nghiêm ngặt vào hôm thứ Tư (7/12), cho phép những người nhiễm bệnh có triệu chứng nhẹ được cách ly tại nhà và bỏ xét nghiệm đối với những người đi du lịch trong nước.
Các nhà phân tích của Citi nhận định: “Trong một kịch bản tăng giá, giá quặng sắt có thể tăng lên 150 USD/tấn nếu Trung Quốc thông báo nới lỏng tín dụng trong 3 - 6 tháng tới và/hoặc mở cửa trở lại nhanh chóng”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 9/12 đồng loạt ổn định, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 14.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 14.600 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 14.750 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 15.050 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.620 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.920 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.620 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
So với ngày 8/12, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.850 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.250 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina vẫn ở mức 16.120 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.320 đồng/kg trong hôm nay.
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.960 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.170 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép