Khảo sát ngày 9/3, lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 1 năm (12 tháng) tại 30 ngân hàng đang dao động trong khoảng từ 7,1%/năm đến 9,4%/năm. Nhiều ngân hàng đã thực hiện hạ lãi suất tiết kiệm với mức giảm dao động trong khoảng 0,1 - 1,3 điểm % so với tháng trước.
HDBank đang huy động tiền gửi ở kỳ hạn 1 năm với lãi suất cao nhất trong các ngân hàng là 9,4%/năm. Mức lãi suất này đang được triển khai cho khoản tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên. Nếu khách hàng có số tiền gửi dưới 300 tỷ đồng sẽ được HDBank áp dụng lãi suất là 7,4%/năm.
Đứng ở vị trí thứ hai trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ này là Kienlongbank và VietBank. Hai ngân hàng này đang cùng niêm yết lãi suất tiết kiệm ở mức 9,2%/năm mà không kèm thêm quy định về hạn mức tiền gửi.
OceanBank và SCB đang niêm yết lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 năm ở mức khá cao là 9%/năm, đồng thời không quy định về số tiền gửi.
Nhìn chung, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng tại đa số ngân hàng đều giảm mạnh trong tháng này, ví dụ như: Techcombank giảm 1,3 điểm %; Sacombank giảm 1 điểm %; Ngân hàng Đông Á giảm 0,85 điểm %; PVcomBank giảm 0,8 điểm %; Ngân hàng Quốc dân giảm 0,6 điểm %. Còn nhiều ngân hàng khác cũng giảm lãi suất với mức giảm 0,1 - 0,5 điểm %.
Tuy nhiên, vẫn có một số ngân hàng giữ ổn định lãi suất kỳ hạn 1 năm trong tháng này như: OceanBank, Agribank, VietinBank, Vietcombank, BIDV và SeABank.
Eximbank hiện là ngân hàng có lãi suất tiết kiệm thấp nhất trong số các ngân hàng được khảo sát, ghi nhận ở mức 7,1%/năm.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
HDBank |
Từ 300 tỷ trở lên |
9,40% |
2 |
Kienlongbank |
- |
9,20% |
3 |
VietBank |
- |
9,20% |
4 |
OceanBank |
- |
9,00% |
5 |
SCB |
- |
9,00% |
6 |
Saigonbank |
- |
8,90% |
7 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
8,70% |
8 |
VPBank |
Từ 10 tỷ trở lên |
8,70% |
9 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
8,65% |
10 |
VPBank |
Dưới 10 tỷ |
8,60% |
11 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
8,60% |
12 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
8,50% |
13 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
8,40% |
14 |
ABBank |
- |
8,40% |
15 |
Ngân hàng OCB |
- |
8,40% |
16 |
Techcombank |
Từ 999 tỷ trở lên |
8,20% |
17 |
VIB |
Từ 10 trđ - dưới 300 trđ |
8,20% |
18 |
VIB |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
8,20% |
19 |
VIB |
Từ 3 tỷ trở lên |
8,20% |
20 |
PVcomBank |
- |
8,20% |
21 |
MSB |
- |
8,10% |
22 |
Nam A Bank |
- |
8,10% |
23 |
LienVietPostBank |
- |
8,00% |
24 |
Sacombank |
- |
7,90% |
25 |
MBBank |
- |
7,80% |
26 |
Techcombank |
Dưới 999 tỷ |
7,70% |
27 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
7,60% |
28 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
7,50% |
29 |
Agribank |
- |
7,40% |
30 |
VietinBank |
- |
7,40% |
31 |
Vietcombank |
- |
7,40% |
32 |
BIDV |
- |
7,40% |
33 |
HDBank |
Dưới 300 tỷ |
7,40% |
34 |
SeABank |
- |
7,30% |
35 |
Eximbank |
- |
7,10% |
Nguồn: PV Tổng hợp.