Lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 2 năm (24 tháng) trong tháng 8 có sự thay đổi do có nhiều ngân hàng đã điều chỉnh lãi suất, chủ yếu là theo xu hướng tăng lên. Tại 30 ngân hàng thương mại được khảo sát, mức lãi suất tiền gửi cao nhất ghi nhận được tại kỳ hạn này là 7,5%/năm và thấp nhất là 5,4%/năm.
Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) đang có lãi suất tiền gửi cao nhất trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng lần này, ấn định ở mức 7,5%/năm với mọi khoản tiền gửi. Mức lãi suất này so với tháng trước đã được điều chỉnh tăng thêm 0,3 điểm %.
Ngân hàng SCB tiếp tục duy trì lãi suất ở mức 7,3%/năm, giữ vị trí lãi suất cao thứ hai trong số các ngân hàng được khảo sát.
Theo ngay sau đó là Ngân hàng Kiên Long (Kienlongbank) với lãi suất tiết kiệm duy trì ở mức không đổi là 7,2%/năm, đồng thời áp dụng không phân biệt mức tiền tối thiểu.
Ngoài ra cũng còn nhiều ngân hàng khác huy động tiền gửi với lãi suất hấp dẫn như: Ngân hàng Đông Á và Ngân hàng Quốc Dân cùng có lãi suất 7%/năm; Bốn ngân hàng gồm MBBank, VietBank, Ngân hàng Việt Á, Ngân hàng Bắc Á cùng triển khai lãi suất là 6,9%/năm.
Trong tháng 8 này có nhiều ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm, có thể kể đến như: Ngân hàng Xây Dựng; Ngân hàng Quốc dân (NCB); Ngân hàng Đông Á; VPBank; VIB; Techcombank; LienVietPostBank; Vietcombank, HDBank. Với mức tăng dao động từ 0,1 - 0,75 điểm %. HDBank có mức tăng mạnh nhất là 0,75 điểm %.
Vietcombank có lãi suất tăng từ mức 5,3%/năm lên 5,4%/năm trong tháng 8. Mặc dù vậy ngân hàng này vẫn đang có lãi suất tiền gửi thấp nhất trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 2 năm.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
Ngân hàng Xây Dựng (CBBank) |
7,50% |
|
2 |
SCB |
- |
7,30% |
3 |
Kienlongbank |
- |
7,20% |
4 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
7,00% |
5 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
7,00% |
6 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
6,90% |
7 |
MBBank |
Từ 200 tỷ đồng tới dưới 300 tỷ đồng |
6,90% |
8 |
VietBank |
- |
6,90% |
9 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
6,90% |
10 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
6,80% |
11 |
VPBank |
Từ 50 tỷ trở lên |
6,70% |
12 |
PVcomBank |
- |
6,65% |
13 |
OceanBank |
- |
6,60% |
14 |
Ngân hàng OCB |
- |
6,60% |
15 |
VIB |
Từ 3 tỷ trở lên |
6,50% |
16 |
VPBank |
Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ |
6,50% |
17 |
VIB |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
6,40% |
18 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ |
6,40% |
19 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
6,40% |
20 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
6,30% |
21 |
Saigonbank |
- |
6,30% |
22 |
HDBank |
- |
6,20% |
23 |
VPBank |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
6,20% |
24 |
Sacombank |
- |
6,20% |
25 |
SeABank |
- |
6,20% |
26 |
VIB |
Từ 10 trđ - dưới 300 trđ |
6,10% |
27 |
Eximbank |
- |
6,00% |
28 |
ABBank |
- |
6,00% |
29 |
VPBank |
Dưới 300 trđ |
5,80% |
30 |
Techcombank |
- |
5,75% |
31 |
Agribank |
- |
5,60% |
32 |
VietinBank |
- |
5,60% |
33 |
BIDV |
- |
5,60% |
34 |
LienVietPostBank |
- |
5,60% |
35 |
MSB |
- |
5,60% |
36 |
Vietcombank |
- |
5,40% |
Nguồn: Tổng hợp.