Lãi suất ngân hàng Saigonbank cập nhật tháng 7/2022

Ngân hàng Saigonbank tiếp tục giữ nguyên biểu lãi suất tiền gửi đã phát hành trước đó trong tháng 7 này. Hiện, khách hàng cá nhân sẽ được hưởng khung lãi suất trong khoảng 3,2 - 6,3%/năm đối với phương thức lĩnh lãi cuối kỳ.

Lãi suất ngân hàng Saigonbank áp dụng với khách hàng cá nhân

Khảo sát mới nhất tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) cho thấy, lãi suất tiền gửi được huy động cho khách hàng cá nhân đang dao động trong khoảng 3,2 - 6,3%/năm. Biểu lãi suất này được áp dụng cho tiền gửi có kỳ hạn trong khoảng 1 - 36 tháng với phương thức lĩnh lãi cuối kỳ.

Cụ thể, hai kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng hiện đang được ngân hàng triển khai với mức lãi suất lần lượt là 3,2%/năm và 3,3%/năm. Tiếp đến, kỳ hạn 3 tháng có lãi suất tiết kiệm là 3,6%/năm và kỳ hạn 4 - 5 tháng là 3,8%/năm.

Tương tự, các kỳ hạn tiếp theo được Saigonbank niêm yết với mức lãi suất không đổi như sau: 5,1%/năm (6 tháng), 5,2%/năm (7 - 11 tháng), 5,9%/năm (12 tháng) và cao nhất là 6,3%/năm (13 - 36 tháng).

Đối với các khoản tiền gửi trong ngắn hạn, gồm 1 tuần và 2 tuần, lãi suất ngân hàng Saigonbank cũng ổn định ở mức 0,2%/năm. Lưu ý, các kỳ hạn ngắn này chỉ được triển khai với phương thức lĩnh lãi cuối kỳ.

Ảnh: Saigonbank

Song song đó, khách hàng có nhu cầu cũng có thể chọn gửi tiết kiệm với phương thức lĩnh lãi hàng tháng (lãi suất trong khoảng 3,59 - 6,11%/năm), lĩnh lãi hàng quý (lãi suất trong khoảng 3,6 - 6,07%/năm) và lĩnh lãi trước (lãi suất trong khoảng 3,57 - 5,9%/năm).

Tương tự, các khoản tiền tiết kiệm không kỳ hạn của phương thức lĩnh lãi hàng tháng tiếp tục có lãi suất không đổi là 0,2%/năm trong tháng này.

Kỳ hạn

Trả lãi cuối  kỳ (%/năm)

Trả lãi hàng quý (%/năm)

Trả lãi hàng tháng (%/năm)

Trả lãi trước (%/năm)

Tiết kiệm không kỳ hạn

 

 

0,20%

 

Tiết kiệm có kỳ hạn

 

 

 

 

01 tuần

0,20%

 

 

 

02 tuần

0,20%

 

 

 

01 tháng

3,20%

 

3,20%

3,20%

02 tháng

3,30%

 

3,30%

3,28%

03 tháng

3,60%

3,60%

3,59%

3,57%

04 tháng

3,80%

 

3,79%

3,76%

05 tháng

3,80%

 

3,78%

3,74%

06 tháng

5,10%

5,07%

5,05%

4,97%

07 tháng

5,20%

 

5,13%

5,04%

08 tháng

5,20%

 

5,12%

5,02%

09 tháng

5,20%

5,13%

5,11%

5,00%

10 tháng

5,20%

 

5,10%

4,98%

11 tháng

5,20%

 

5,09%

4,96%

12 tháng

5,90%

5,78%

5,75%

5,57%

13 tháng

6,30%

 

6,11%

5,90%

18 tháng

6,30%

6,07%

6,03%

5,76%

24 tháng

6,30%

5,98%

5,95%

5,60%

36 tháng

6,30%

5,81%

5,78%

5,30%

Nguồn: Saigonbank

Lãi suất tiền gửi thanh toán bằng VND của khách hàng tổ chức

Lãi suất ngân hàng được Saigonbank triển khai đối với khách hàng tổ chức cũng không đổi trong tháng 7 này. Theo đó, khung lãi suất hiện dao động trong khoảng 3,2 - 6,3%/năm, áp dụng cho kỳ hạn 1 - 36 tháng.

Cụ thể, ngân hàng huy động mức lãi suất lần lượt là 3,2%/năm, 3,3%/năm và 3,6%/năm cho các kỳ hạn 1 tháng, 2 tháng và 3 tháng. Hai kỳ hạn 4 tháng và 5 tháng tiếp tục có chung mức lãi suất là 3,8%/năm.

Từ kỳ hạn 6 tháng, mức lãi suất hiện được niêm yết trên 5%/năm, gồm: 5,1%/năm (6 tháng), 5,2%/năm (7 - 11 tháng), 5,9%/năm (12 tháng) và 6,3%/năm (13 - 36 tháng).

Xét đến các khoản tiền gửi ngắn hạn trong 1 tuần hay 2 tuần và gửi không kỳ hạn, khách hàng giao dịch tại ngân hàng Saigonbank tiếp tục nhận mức lãi suất là 0,2%/năm.

Kỳ hạn

Lãi suất (% năm)

1. Loại không kỳ hạn

0,20% 

2. Loại 01 tuần 

0,20%

3. Loại 02 tuần

0,20%

4. Loại kỳ hạn 01 tháng

3,20%

5. Loại kỳ hạn 02 tháng

3,30%

6. Loại kỳ hạn 03 tháng

3,60%

7. Loại kỳ hạn 04 tháng

3,80%

8. Loại kỳ hạn 05 tháng

3,80%

9. Loại kỳ hạn 06 tháng

5,10%

10. Loại kỳ hạn 07 tháng

5,20%

11. Loại kỳ hạn 08 tháng

5,20%

12. Loại kỳ hạn 09 tháng

5,20%

13. Loại kỳ hạn 10 tháng

5,20%

14. Loại kỳ hạn 11 tháng

5,20%

15. Loại kỳ hạn 12 tháng

5,90%

16. Loại kỳ hạn 13 tháng

6,30%

17. Loại kỳ hạn 18 tháng

6,30%

18. Loại kỳ hạn 24 tháng

6,30% 

19. Loại kỳ hạn 36 tháng

6,30% 

Nguồn: Saigonbank

chọn
Hai thách thức lớn của Long Hậu
Đánh giá về 2024, Long Hậu cho rằng các chính sách pháp luật có nhiều thay đổi, là một trong những rủi ro ảnh hưởng đối với các nhà phát triển khu công nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp ngoài ngành bắt đầu chuyển hướng đầu tư sang BĐS công nghiệp cũng làm gia tăng sự cạnh tranh trong lĩnh vực này.