Ngân hàng nào có lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất tháng 9/2021?

Trong tháng này, ACB tiếp tục có lãi suất cao nhất trong số 30 ngân hàng được khảo sát. Theo sau đó là hai ngân hàng Techcombank và MSB lần lượt giữ vị trí thứ hai và thứ ba.

Đầu tháng 9, lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại nhiều ngân hàng có xu hướng giảm so với ghi nhận vào cùng kỳ tháng trước. Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, mức lãi suất ngân hàng cao nhất tại mỗi ngân hàng đang nằm trong phạm vi từ 5,4%/năm đến 7,3%/năm.

Tiếp tục đứng đầu trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng của tháng này là ACB. Mức lãi cao nhất mà ngân hàng này đang huy động là 7,3%/năm, áp dụng cho khoản tiền từ 30 tỷ đồng trở lên gửi tại kỳ hạn 13 tháng. Mức lãi suất này đã giảm 0,1 điểm % so với đầu tháng 8.

Techcombank với lãi suất 7,1%/năm, có lãi suất tiền gửi cao thứ hai trong số các ngân hàng được khảo sát. Mức lãi suất này được Techcombank áp dụng với khoản tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 12 tháng, đồng thời được giữ nguyên không đổi so với trước.

Ở vị trí thứ 3 là ngân hàng MSB với lãi suất 7%/năm, niêm yết tại kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng. Ngoài ra ngân hàng cũng kèm theo điều kiện là số tiền gửi của khách hàng phải tối thiểu 200 tỷ đồng trở lên. 

Theo sau đó, một số ngân hàng khác cũng đang huy động tiền gửi với lãi suất cạnh tranh như: LienVietPostBank (6,99%/năm), MBBank (6,9%/năm), Ngân hàng Việt Á (6,9%/năm)... Mặc dù mức lãi suất ngân hàng đang niêm yết khá cao, nhưng khách hàng cần lưu ý là nhiều ngân hàng sẽ có thêm các điều kiện đi kèm về số tiền gửi.

Tại nhóm Big 4 ngân hàng, Vietcombank và VietinBank vẫn duy trì lãi suất cũ trong tháng này. Trong khi đó Agribank và BIDV đã có động thái giảm lãi suất sau khi giữ ổn định trong nhiều tháng liền. Như vậy hiện tại Vietcombank, Agribank và BIDV cùng có lãi suất cao nhất là 5,5%/năm. Trong khi đó VietinBank có lãi suất tiết kiệm cao hơn, ấn định ở mức 5,6%/năm. 

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng nào cao nhất tháng 9/2021

STT

Ngân hàng

LS cao nhất

Điều kiện

1

ACB

7,30%

13 tháng, từ 30 tỷ trở lên

2

Techcombank

7,10%

12 tháng, 999 tỷ trở lên

3

MSB

7,00%

12 tháng, 13 tháng (200 tỷ trở lên)

4

LienVietPostBank

6,99%

13 tháng (từ 300 tỷ trở lên) và 60 tháng

5

MBBank

6,90%

24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ

6

Ngân hàng Việt Á

6,90%

15 - 36 tháng

7

HDBank

6,85%

13 tháng, 300 tỷ trở lên

8

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

6,80%

18 - 60 tháng

9

SCB

6,80%

12-36 tháng

10

Kienlongbank

6,75%

18, 24,36 tháng

11

Ngân hàng Bản Việt

6,70%

60 tháng

12

Ngân hàng Bắc Á

6,70%

15 - 36 tháng

13

PVcomBank

6,65%

36 tháng

14

SeABank

6,63%

36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên

15

OceanBank

6,60%

18, 24, 36 tháng

16

ABBank

6,40%

48 và 60 tháng

17

SHB

6,30%

36 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ

18

VietBank

6,30%

15 - 36 tháng

19

Ngân hàng Đông Á

6,30%

13 tháng

20

VIB

6,20%

24 và 36 tháng, từ 1 tỷ trở lên

21

Saigonbank

6,20%

13 tháng

22

Ngân hàng OCB

6,15%

36 tháng

23

Eximbank

6,10%

15 - 36 tháng

24

TPBank

6,00%

18, 36 tháng

25

Sacombank

5,80%

36 tháng hoặc 13 tháng (từ 100 tỷ trở lên)

26

VietinBank

5,60%

Từ 12 tháng trở lên

27

Agribank

5,50%

12 tháng đến 24 tháng

28

Vietcombank

5,50%

12 tháng

29

BIDV

5,50%

12 - 36 tháng

30

VPBank

5,40%

15 - 36 tháng, Từ 50 tỷ trở lên

Nguồn: Q. Chi tổng hợp.

 

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.