Đầu tháng 9, lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại nhiều ngân hàng có xu hướng giảm so với ghi nhận vào cùng kỳ tháng trước. Khảo sát tại 30 ngân hàng thương mại trong nước, mức lãi suất ngân hàng cao nhất tại mỗi ngân hàng đang nằm trong phạm vi từ 5,4%/năm đến 7,3%/năm.
Tiếp tục đứng đầu trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng của tháng này là ACB. Mức lãi cao nhất mà ngân hàng này đang huy động là 7,3%/năm, áp dụng cho khoản tiền từ 30 tỷ đồng trở lên gửi tại kỳ hạn 13 tháng. Mức lãi suất này đã giảm 0,1 điểm % so với đầu tháng 8.
Techcombank với lãi suất 7,1%/năm, có lãi suất tiền gửi cao thứ hai trong số các ngân hàng được khảo sát. Mức lãi suất này được Techcombank áp dụng với khoản tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 12 tháng, đồng thời được giữ nguyên không đổi so với trước.
Ở vị trí thứ 3 là ngân hàng MSB với lãi suất 7%/năm, niêm yết tại kỳ hạn 12 tháng và 13 tháng. Ngoài ra ngân hàng cũng kèm theo điều kiện là số tiền gửi của khách hàng phải tối thiểu 200 tỷ đồng trở lên.
Theo sau đó, một số ngân hàng khác cũng đang huy động tiền gửi với lãi suất cạnh tranh như: LienVietPostBank (6,99%/năm), MBBank (6,9%/năm), Ngân hàng Việt Á (6,9%/năm)... Mặc dù mức lãi suất ngân hàng đang niêm yết khá cao, nhưng khách hàng cần lưu ý là nhiều ngân hàng sẽ có thêm các điều kiện đi kèm về số tiền gửi.
Tại nhóm Big 4 ngân hàng, Vietcombank và VietinBank vẫn duy trì lãi suất cũ trong tháng này. Trong khi đó Agribank và BIDV đã có động thái giảm lãi suất sau khi giữ ổn định trong nhiều tháng liền. Như vậy hiện tại Vietcombank, Agribank và BIDV cùng có lãi suất cao nhất là 5,5%/năm. Trong khi đó VietinBank có lãi suất tiết kiệm cao hơn, ấn định ở mức 5,6%/năm.
STT | Ngân hàng | LS cao nhất | Điều kiện |
1 | ACB | 7,30% | 13 tháng, từ 30 tỷ trở lên |
2 | Techcombank | 7,10% | 12 tháng, 999 tỷ trở lên |
3 | MSB | 7,00% | 12 tháng, 13 tháng (200 tỷ trở lên) |
4 | LienVietPostBank | 6,99% | 13 tháng (từ 300 tỷ trở lên) và 60 tháng |
5 | MBBank | 6,90% | 24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ |
6 | Ngân hàng Việt Á | 6,90% | 15 - 36 tháng |
7 | HDBank | 6,85% | 13 tháng, 300 tỷ trở lên |
8 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | 6,80% | 18 - 60 tháng |
9 | SCB | 6,80% | 12-36 tháng |
10 | Kienlongbank | 6,75% | 18, 24,36 tháng |
11 | Ngân hàng Bản Việt | 6,70% | 60 tháng |
12 | Ngân hàng Bắc Á | 6,70% | 15 - 36 tháng |
13 | PVcomBank | 6,65% | 36 tháng |
14 | SeABank | 6,63% | 36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên |
15 | OceanBank | 6,60% | 18, 24, 36 tháng |
16 | ABBank | 6,40% | 48 và 60 tháng |
17 | SHB | 6,30% | 36 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ |
18 | VietBank | 6,30% | 15 - 36 tháng |
19 | Ngân hàng Đông Á | 6,30% | 13 tháng |
20 | VIB | 6,20% | 24 và 36 tháng, từ 1 tỷ trở lên |
21 | Saigonbank | 6,20% | 13 tháng |
22 | Ngân hàng OCB | 6,15% | 36 tháng |
23 | Eximbank | 6,10% | 15 - 36 tháng |
24 | TPBank | 6,00% | 18, 36 tháng |
25 | Sacombank | 5,80% | 36 tháng hoặc 13 tháng (từ 100 tỷ trở lên) |
26 | VietinBank | 5,60% | Từ 12 tháng trở lên |
27 | Agribank | 5,50% | 12 tháng đến 24 tháng |
28 | Vietcombank | 5,50% | 12 tháng |
29 | BIDV | 5,50% | 12 - 36 tháng |
30 | VPBank | 5,40% | 15 - 36 tháng, Từ 50 tỷ trở lên |
Nguồn: Q. Chi tổng hợp.