So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất tháng 2/2022

Trong đầu tháng 2 này, mức lãi suất cao nhất qua khảo sát tại được áp dụng ở mức là 6,05%/năm tại một ngân hàng trong nước.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng

Theo khảo sát biểu lãi suất ngân hàng của 30 ngân hàng thương mại trong nước đầu tháng 2/2022 này, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng tiếp tục có sự điều chỉnh tăng/giảm tại một số ngân hàng so với thời điểm đầu tháng trước. Do đó, khung lãi suất dao động chỉ còn trong phạm vi từ 4%/năm - 6,05%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng của 30 ngân hàng, mức lãi suất cao nhất tại kỳ hạn 6 tháng tiếp tục được duy trì ở mức là 6,05%/năm với số tiền gửi quy định từ 10 tỷ trở lên. Và mức lãi suất này hiện chỉ còn được áp dụng tại ngân hàng SeABank.

Mức lãi suất tiết kiệm cao thứ hai tại kỳ hạn này là 6%/năm và được niêm yết tại 4 ngân hàng SeABank, OceanBank, Ngân hàng Bắc Á và Ngân hàng Việt Á. Trong đó, SeABank quy định điều kiện nhận lãi suất cụ thể là từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ. Các ngân hàng còn lại không quy định số tiền gửi cụ thể.

Cũng trong tháng 2 này, lãi suất thấp nhất được huy động tiếp tục là ngân hàng Techcombank với mức áp dụng là 4%/năm với số tiền gửi dưới 999 tỷ.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất tháng 2/2022 - Ảnh 1.

Nguồn: istockphoto

Đối với nhóm 4 “ông lớn" ngân hàng tại kỳ hạn này, lãi suất huy động được niêm yết tại Agribank, BIDV và Vietinbank và Vietcombank tiếp tục ấn định lãi suất là 4%/năm. Các mức lãi suất ngân hàng nói trên đều không thay đổi so với khảo sát đầu tháng trước.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng trong tháng 2/2022

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,05%

2

OceanBank

-

6,00%

3

Ngân hàng Bắc Á

-

6,00%

4

Ngân hàng Việt Á

-

6,00%

5

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,00%

6

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

5,95%

7

SCB

-

5,90%

8

MBBank

-

5,90%

9

Ngân hàng Bản Việt

-

5,90%

10

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

5,90%

11

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

5,85%

12

VietBank

-

5,80%

13

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,80%

14

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

5,80%

15

Kienlongbank

-

5,60%

16

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,60%

17

PVcomBank

-

5,60%

18

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

5,50%

19

Ngân hàng Đông Á

-

5,50%

20

SeABank

Dưới 100 trđ

5,40%

21

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,30%

22

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,30%

23

TPBank

-

5,30%

24

Ngân hàng OCB

-

5,20%

25

Eximbank

-

5,20%

26

SHB

Dưới 2 tỷ

5,20%

27

ABBank

-

5,20%

28

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,10%

29

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

5,10%

30

Saigonbank

-

5,10%

31

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,00%

32

MSB

-

5,00%

33

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

4,90%

34

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

4,85%

35

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

4,80%

36

HDBank

Dưới 300 tỷ

4,80%

37

VPBank

Dưới 300 trđ

4,80%

38

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

4,75%

39

ACB

Từ 20 triệu - dưới 200 trđ

4,70%

40

Sacombank

-

4,60%

41

VietinBank

-

4,00%

42

Agribank

-

4,00%

43

Vietcombank

-

4,00%

44

BIDV

-

4,00%

45

LienVietPostBank

-

4,00%

45

Techcombank

Dưới 999 tỷ

4,00%

Nguồn: Nhã Lam tổng hợp.

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.