So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất trong tháng 11/2021

Tháng 11 này, một số ngân hàng có động thái điều chỉnh tăng lãi suất huy động tại kỳ hạn 6 tháng. Tuy nhiên, phạm vi lãi suất vẫn được áp dụng trong khoảng từ 3,6%/năm đến 6,1%/năm.

Khảo sát lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước trong tháng 11 cho thấy một số ngân hàng có động thái điều chỉnh tăng/giảm so với tháng trước. Tuy vậy, phạm vi lãi suất vẫn ổn định trong khoảng từ 3,6%/năm đến 6,1%/năm.

Cụ thể, lãi suất cao nhất dành cho kỳ hạn 6 tháng trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng của hơn 30 ngân hàng hiện ở mức là 6,1%/năm và đang được đông ấn định tại hai ngân hàng là: Ngân hàng Quốc Dân (NCB) và Bắc Á. Trong đó, ngân hàng Bắc Á đã tăng 0,1 điểm % trong tháng này.

Tiếp đến là ngân hàng SeABank với mức lãi suất tiết kiệm cao thứ hai tại kỳ hạn này là 6,05%năm, áp dụng cho khách hàng gửi tiền từ 10 tỷ trở lên.

Đối với khoản tiền gửi từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ, SeABank áp dụng mức lãi suất thấp hơn 0,5 điểm %, tương đương 6%/năm trong tháng này, ngang bằng với Ngân hàng Việt Á và xếp thứ ba trong danh sách.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng mới nhất trong tháng 11/2021 - Ảnh 1.

Nguồn: istockphoto

Bên cạnh việc giữ mức lãi suất cao tại kỳ hạn 6 tháng, SeABank cũng có lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn này ở mức tương đối cao tương ứng với các khung tiền gửi dưới 5 tỷ.

Theo đó, lãi suất được SeABank hiện đang quy định cho các khoản tiền gửi từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ được là 5,95%/năm; tiền gửi từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ có lãi suất chung là 5,9%/năm; trong khi khách hàng có khoản tiền từ 100 triệu đến dưới 500 triệu sẽ được hưởng lãi suất là 5,85%/năm; còn với khoản tiền dưới 100 triệu, lãi suất tiền gửi ấn định tại ngân hàng này là 5,4%/năm.

Cũng trong tháng 11, nhóm Big 4 ngân hàng có vốn nhà nước tiếp tục huy động lãi suất không đổi cho các khoản tiết kiệm tại kỳ hạn 6 tháng và cùng ở mức là 4%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng trong tháng 11/2021

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

Ngân hàng Bắc Á

-

6,10%

2

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,10%

3

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,05%

4

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,00%

5

Ngân hàng Việt Á

-

6,00%

6

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

5,95%

7

MBBank

Từ 200 tỷ trở lên

5,90%

8

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

5,90%

9

Ngân hàng Bản Việt

-

5,90%

10

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

5,85%

11

SCB

-

5,70%

12

Kienlongbank

-

5,60%

13

PVcomBank

-

5,60%

14

VietBank

-

5,40%

15

SeABank

Dưới 100 trđ

5,40%

16

TPBank

-

5,30%

17

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,30%

18

Ngân hàng Đông Á

-

5,30%

19

OceanBank

-

5,30%

20

SHB

Dưới 2 tỷ

5,20%

21

ABBank

-

5,20%

22

Ngân hàng OCB

-

5,20%

23

VIB

Từ 300 trđ trở lên

5,10%

24

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,00%

25

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,00%

26

Eximbank

-

5,00%

27

MSB

-

5,00%

28

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

4,90%

29

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

4,85%

30

HDBank

Dưới 300 tỷ

4,80%

31

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

4,80%

32

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

4,80%

33

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

4,75%

34

ACB

Từ 20 triệu - dưới 200 trđ

4,70%

35

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 10 tỷ

4,70%

36

Saigonbank

-

4,70%

37

VPBank

Dưới 300 trđ

4,50%

38

Sacombank

-

4,30%

39

Agribank

-

4,00%

40

VietinBank

-

4,00%

41

Vietcombank

-

4,00%

42

BIDV

-

4,00%

43

LienVietPostBank

-

4,00%

44

Techcombank

Dưới 999 tỷ

3,60%

Nguồn: Nhã Lam tổng hợp.

chọn
Điều gì đang diễn ra trên thị trường BĐS công nghiệp?
Viện Kinh tế Xây dựng đánh giá Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn nhà đầu tư BĐS công nghiệp ngoại, giá thuê đất bình quân và giá thuê nhà xưởng, kho bãi trong quý I đã tăng 2-3% so với cùng kỳ năm trước. Dự báo quý II, nhu cầu thuê và tỷ lệ lấp đầy tại các KCN có thể tăng nhẹ.