So sánh lãi suất ngân hàng ở đâu cao nhất tháng 4/2021?

Lãi suất tiết kiệm trong tháng 4 tại các ngân hàng trong nước có nhiều thay đổi. Ngân hàng Eximbank tiếp tục có lãi suất cao nhất ghi nhận ở mức 8,4%/năm.

Khảo sát lãi suất ngân hàng trong tháng 4, nhiều ngân hàng có động thái thay đổi lãi suất theo chiều hướng tăng hoặc giảm lãi suất. Chỉ một vài ngân hàng tăng lãi suất tiết kiệm như VPBank, Ngân hàng Bản Việt, Techcombank, Sacombank. Trong khi đó nhiều ngân hàng đã điều chỉnh hạ lãi suất so với tháng trước: ABBank, Ngân hàng Đông Á, VIB, SeABank, Ngân hàng Kiên Long, OceanBank...

So sánh lãi suất tại 30 ngân hàng thương mại, Eximbank tiếp tục có lãi suất cao nhất được duy trì ở mức 8,4%/năm. Eximbank áp dụng mức lãi suất này cho khoản tiết kiệm từ 500 tỷ đồng trở lên mở tại kỳ hạn 13 tháng và 24 tháng.

Đứng ở vị trí thứ hai hiện là Ngân hàng Phương Đông (OCB) với lãi suất tiết kiệm là 8,2%/năm. Khi khách hàng gửi tiết kiệm số tiền từ 500 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 13 tháng và nhận lãi vào cuối kỳ sẽ được hưởng mức lãi suất này.

Theo sau đó, ngân hàng VietBank niêm yết lãi suất tại kỳ hạn 13 tháng là 7,8%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ. Đặc biệt VietBank không có bất cứ quy định nào về số tiền gửi. Mọi khoản tiền gửi tiết kiệm đúng quy định tại kỳ hạn 13 tháng đều được hưởng mức lãi suất này.

Một số ngân hàng khác niêm yết lãi suất trên 7%/năm như: ACB (7,4%/năm), Techcombank (7,1%/năm), MSB (7%/năm).

So sánh lãi suất ngân hàng trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng Quốc doanh: Nhóm 3 ngân hàng Agribank, VietinBank, BIDV có biểu lãi suất tương tự nhau. Đồng thời lãi suất cao nhất tại 3 ngân hàng này cùng được ấn định ở mức 5,6%/năm.

Riêng ngân hàng Vietcombank có lãi suất thấp hơn 3 “ông lớn” còn lại. Mức lãi suất tiền gửi cao nhất đang được Vietcombank triển khai là 5,5%/năm áp dụng tại kỳ hạn 12 tháng. Theo ghi nhận, đây cũng là mức lãi suất huy động thấp nhất trong 30 ngân hàng thương mại được khảo sát.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng nào cao nhất 

STT

Ngân hàng

LS cao nhất

Điều kiện

1

Eximbank

8,40%

13, 24 tháng (từ 500 tỷ trở lên)

2

Ngân hàng OCB

8,20%

13 tháng, 500 tỷ đồng trở lên

3

VietBank

7,80%

13 tháng

4

ACB

7,40%

13 tháng, từ 30 tỷ trở lên

5

Techcombank

7,10%

12 tháng, 200 tỷ trở lên

6

MSB

7,00%

12 tháng, 13 tháng (200 tỷ trở lên)

7

LienVietPostBank

6,99%

13 tháng (từ 300 tỷ trở lên) và 60 tháng

8

HDBank

6,95%

13 tháng, 300 tỷ trở lên

9

Sacombank

6,95%

13 tháng, Từ 500 tỷ trở lên

10

MBBank

6,90%

24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ

11

Ngân hàng Việt Á

6,90%

15 - 36 tháng

12

Kienlongbank

6,85%

18, 24,36 tháng

13

SCB

6,80%

12-36 tháng

14

Ngân hàng Bản Việt

6,70%

60 tháng

15

PVcomBank

6,65%

36 tháng

16

SeABank

6,63%

36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên

17

OceanBank

6,60%

18, 24, 36 tháng

18

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

6,55%

18 - 60 tháng

19

Ngân hàng Bắc Á

6,50%

18, 24, 36 tháng

20

Saigonbank

6,50%

13 tháng

21

ABBank

6,40%

48 và 60 tháng

22

TPBank

6,30%

18, 36 tháng

23

Ngân hàng Đông Á

6,30%

13 tháng

24

VIB

6,20%

24 và 36 tháng, từ 1 tỷ trở lên

25

SHB

6,10%

24 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ

26

VPBank

5,70%

15 - 36 tháng Từ 50 tỷ trở lên

27

Agribank

5,60%

12 tháng đến 24 tháng

28

VietinBank

5,60%

Từ 12 tháng trở lên

29

BIDV

5,60%

12 - 36 tháng

30

Vietcombank

5,50%

12 tháng

Nguồn: Q.Chi tổng hợp

chọn
Hai thách thức lớn của Long Hậu
Đánh giá về 2024, Long Hậu cho rằng các chính sách pháp luật có nhiều thay đổi, là một trong những rủi ro ảnh hưởng đối với các nhà phát triển khu công nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp ngoài ngành bắt đầu chuyển hướng đầu tư sang BĐS công nghiệp cũng làm gia tăng sự cạnh tranh trong lĩnh vực này.