Khảo sát lãi suất ngân hàng trong tháng 4, nhiều ngân hàng có động thái thay đổi lãi suất theo chiều hướng tăng hoặc giảm lãi suất. Chỉ một vài ngân hàng tăng lãi suất tiết kiệm như VPBank, Ngân hàng Bản Việt, Techcombank, Sacombank. Trong khi đó nhiều ngân hàng đã điều chỉnh hạ lãi suất so với tháng trước: ABBank, Ngân hàng Đông Á, VIB, SeABank, Ngân hàng Kiên Long, OceanBank...
So sánh lãi suất tại 30 ngân hàng thương mại, Eximbank tiếp tục có lãi suất cao nhất được duy trì ở mức 8,4%/năm. Eximbank áp dụng mức lãi suất này cho khoản tiết kiệm từ 500 tỷ đồng trở lên mở tại kỳ hạn 13 tháng và 24 tháng.
Đứng ở vị trí thứ hai hiện là Ngân hàng Phương Đông (OCB) với lãi suất tiết kiệm là 8,2%/năm. Khi khách hàng gửi tiết kiệm số tiền từ 500 tỷ đồng trở lên tại kỳ hạn 13 tháng và nhận lãi vào cuối kỳ sẽ được hưởng mức lãi suất này.
Theo sau đó, ngân hàng VietBank niêm yết lãi suất tại kỳ hạn 13 tháng là 7,8%/năm, lĩnh lãi cuối kỳ. Đặc biệt VietBank không có bất cứ quy định nào về số tiền gửi. Mọi khoản tiền gửi tiết kiệm đúng quy định tại kỳ hạn 13 tháng đều được hưởng mức lãi suất này.
Một số ngân hàng khác niêm yết lãi suất trên 7%/năm như: ACB (7,4%/năm), Techcombank (7,1%/năm), MSB (7%/năm).
So sánh lãi suất ngân hàng trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng Quốc doanh: Nhóm 3 ngân hàng Agribank, VietinBank, BIDV có biểu lãi suất tương tự nhau. Đồng thời lãi suất cao nhất tại 3 ngân hàng này cùng được ấn định ở mức 5,6%/năm.
Riêng ngân hàng Vietcombank có lãi suất thấp hơn 3 “ông lớn” còn lại. Mức lãi suất tiền gửi cao nhất đang được Vietcombank triển khai là 5,5%/năm áp dụng tại kỳ hạn 12 tháng. Theo ghi nhận, đây cũng là mức lãi suất huy động thấp nhất trong 30 ngân hàng thương mại được khảo sát.
STT | Ngân hàng | LS cao nhất | Điều kiện |
1 | Eximbank | 8,40% | 13, 24 tháng (từ 500 tỷ trở lên) |
2 | Ngân hàng OCB | 8,20% | 13 tháng, 500 tỷ đồng trở lên |
3 | VietBank | 7,80% | 13 tháng |
4 | ACB | 7,40% | 13 tháng, từ 30 tỷ trở lên |
5 | Techcombank | 7,10% | 12 tháng, 200 tỷ trở lên |
6 | MSB | 7,00% | 12 tháng, 13 tháng (200 tỷ trở lên) |
7 | LienVietPostBank | 6,99% | 13 tháng (từ 300 tỷ trở lên) và 60 tháng |
8 | HDBank | 6,95% | 13 tháng, 300 tỷ trở lên |
9 | Sacombank | 6,95% | 13 tháng, Từ 500 tỷ trở lên |
10 | MBBank | 6,90% | 24 tháng, từ 200 đến dưới 300 tỷ |
11 | Ngân hàng Việt Á | 6,90% | 15 - 36 tháng |
12 | Kienlongbank | 6,85% | 18, 24,36 tháng |
13 | SCB | 6,80% | 12-36 tháng |
14 | Ngân hàng Bản Việt | 6,70% | 60 tháng |
15 | PVcomBank | 6,65% | 36 tháng |
16 | SeABank | 6,63% | 36 tháng, Từ 10 tỷ trở lên |
17 | OceanBank | 6,60% | 18, 24, 36 tháng |
18 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | 6,55% | 18 - 60 tháng |
19 | Ngân hàng Bắc Á | 6,50% | 18, 24, 36 tháng |
20 | Saigonbank | 6,50% | 13 tháng |
21 | ABBank | 6,40% | 48 và 60 tháng |
22 | TPBank | 6,30% | 18, 36 tháng |
23 | Ngân hàng Đông Á | 6,30% | 13 tháng |
24 | VIB | 6,20% | 24 và 36 tháng, từ 1 tỷ trở lên |
25 | SHB | 6,10% | 24 tháng trở lên, từ 2 tỷ đến 500 tỷ |
26 | VPBank | 5,70% | 15 - 36 tháng Từ 50 tỷ trở lên |
27 | Agribank | 5,60% | 12 tháng đến 24 tháng |
28 | VietinBank | 5,60% | Từ 12 tháng trở lên |
29 | BIDV | 5,60% | 12 - 36 tháng |
30 | Vietcombank | 5,50% | 12 tháng |
Nguồn: Q.Chi tổng hợp