Khách hàng có nhu cầu gửi tiết kiệm tại kỳ hạn dài 3 năm (36 tháng) tại các ngân hàng trong nước có thể được nhận lãi suất thấp nhất là 6,8%/năm và cao nhất là 9%/năm.
Theo khảo sát, Ngân hàng Phương Đông đang huy động vốn với lãi suất tiền gửi 9%/năm cho kỳ hạn 3 năm. Mức lãi suất này được duy trì không đổi so với cùng kỳ tháng trước. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đang triển khai cho mọi khoản tiền gửi của khách hàng.
Có mức lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 3 năm cao thứ hai là Ngân hàng Bản Việt với lãi suất ghi nhận được là 8,8%/năm, giảm mạnh 0,5 điểm % so với tháng trước
Theo sau đó là ba ngân hàng VietBank, ABBank và MSB đang cùng triển khai lãi suất tiết kiệm là 8,7%/năm không phân biệt số tiền gửi. Trong đó ABBank và VietBank giảm mạnh 0,3 - 0,6 điểm % lãi suất so với tháng trước, riêng MSB vẫn duy trì lãi suất không đổi.
Bên cạnh đó tại kỳ hạn gửi 3 năm, nhiều ngân hàng khác cũng đang huy động vốn với lãi suất cạnh tranh như: Ngân hàng Bắc Á (8,6%/năm), Ngân hàng Đông Á (8,3%/năm), Kienlongbank (8,2%/năm), OceanBank (8,2%/năm)...
Cũng trong tháng 4, các ngân hàng thuộc nhóm Big 4 ngân hàng không ghi nhận có điều chỉnh mới về lãi suất. Vietcombank, BIDV và VietinBank tiếp tục duy trì lãi suất tiền gửi là 7,2%/năm. Riêng Agribank không huy động tiền gửi ở kỳ hạn 36 tháng.
So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 năm nhận thấy mức lãi suất thấp nhất đang được triển khai là 6,8%/năm, ghi nhận được tại ngân hàng HDBank.
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
Ngân hàng OCB |
- |
9,00% |
2 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
8,80% |
3 |
VietBank |
- |
8,70% |
4 |
ABBank |
- |
8,70% |
5 |
MSB |
- |
8,70% |
6 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
8,60% |
7 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
8,30% |
8 |
Kienlongbank |
- |
8,20% |
9 |
OceanBank |
- |
8,20% |
10 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
8,10% |
11 |
LienVietPostBank |
- |
8,00% |
12 |
Sacombank |
- |
8,00% |
13 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
8,00% |
14 |
Saigonbank |
- |
7,90% |
15 |
Nam A Bank |
- |
7,90% |
16 |
VIB |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
7,80% |
17 |
VIB |
Từ 3 tỷ trở lên |
7,80% |
18 |
PVcomBank |
- |
7,80% |
19 |
SCB |
- |
7,80% |
20 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
7,75% |
21 |
VIB |
Từ 10 trđ - dưới 300 trđ |
7,60% |
22 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
7,60% |
23 |
Eximbank |
- |
7,50% |
24 |
Techcombank |
- |
7,30% |
25 |
SeABank |
- |
7,23% |
26 |
VietinBank |
- |
7,20% |
27 |
Vietcombank |
- |
7,20% |
28 |
BIDV |
- |
7,20% |
29 |
TPBank |
- |
7,20% |
30 |
VPBank |
Từ 10 tỷ trở lên |
7,20% |
31 |
MBBank |
- |
7,20% |
32 |
VPBank |
Dưới 10 tỷ |
7,10% |
33 |
HDBank |
- |
6,80% |
Nguồn: PV tổng hợp.