So sánh mặt bằng lãi suất ngân hàng nào cao nhất tháng 9

So sánh biểu lãi suất ngân hàng mới nhất trong tháng 9, SHB tiếp tục là ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất với 8,95%/năm, áp dụng cho khoản tiền từ 500 tỉ đồng trở lên tại kì hạn 13 tháng.

Bước sang tháng 9, các ngân hàng đều có những điều chỉnh tăng giảm khác nhau tại tùy từng kì hạn gửi. Trong đó, mức lãi suất cao nhất tại mỗi ngân hàng cũng có một số điều chỉnh nhỏ.

So sánh lãi suất ngân hàng ngày 4/9, SHB vẫn tiếp tục là ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất. Tuy nhiên, nhà băng này đã có điều chỉnh hạ lãi suất xuống còn 8,95%/năm, giảm 0,25 điểm % so với tháng trước. Để được hưởng mức lãi suất này, khách hàng cần đạt đủ điều kiện: gửi số tiền tối thiểu 500 tỉ đồng tại kì hạn 13 tháng.

Tiếp đó là TPBank có lãi suất tiết kiệm niêm yết ở mức 8,6%/năm, dành cho các khoản tiền gửi từ 500 tỉ trở lên gửi tại kì hạn 24 tháng.

Ngân hàng Bản Việt cũng có mức lãi suất cao lên đến 8,5%/năm, áp dụng tại kì hạn 13 tháng cho các khoản tiền gửi từ 500 tỉ trở lên.

Một số các ngân hàng khác cũng có lãi suất tiền gửi cao có thể kể đến như: Eximbank (8,4%/năm), ABBank (8,3%/năm), Ngân hàng Phương Đông (8,2%/năm), VietBank (8%/năm), PVcomBank (7,99%/năm)....

Trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng, Vietcombank có lãi suất cao nhất là 6,1%/năm. Ba ngân hàng còn lại là BIDV, Agribank và VietinBank niêm yết cùng mức lãi suất 6%/năm.

Techcombank là nhà băng có lãi suất thấp nhất ở mức 5,6%/năm. Mức lãi suất ngân hàng này được Techcombank áp dụng cho đối tượng khách hàng ưu tiên 50 , gửi số tiền từ 30 tỉ trở lên tại kì hạn 24 tháng.

So sánh lãi suất ngân hàng nào cao nhất trong tháng 9/2020

STT

Ngân hàng

LS cao nhất

Điều kiện

1

SHB

8,95%

13 tháng trên 500 tỉ đồng

2

TPBank

8,60%

24 tháng, 500 tỉ trở lên

3

Ngân hàng Bản Việt

8,50%

13 tháng, Từ 500 tỉ trở lên

4

Eximbank

8,40%

13 (gửi từ 100 tỉ trở lên), 24 tháng (từ 500 tỉ trở lên)

5

ABBank

8,30%

13 tháng, Từ 500 tỉ trở lên

6

Ngân hàng OCB

8,20%

13 tháng, 500 tỉ đồng trở lên

7

VietBank

8,00%

13 tháng (từ 500 tỉ đồng trở lên)

8

PVcomBank

7,99%

12,13 tháng, từ 500 tỉ trở lên

9

LienVietPostBank

7,90%

13 tháng, từ 300 tỉ trở lên

10

Sacombank

7,80%

13 tháng, Từ 100 tỉ trở lên

11

SCB

7,75%

từ 13 tháng trở lên, TK Phát lộc tài

12

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

7,70%

18, 24, 30, 36 tháng

13

SeABank

7,68%

36 tháng, Từ 10 tỉ trở lên

14

Ngân hàng Đông Á

7,60%

từ 18 tháng trở lên

15

HDBank

7,50%

13 tháng, 100 tỉ trở lên

16

ACB

7,50%

13 tháng từ 30 tỉ trở lên

17

MBBank

7,40%

24 tháng, 200 tỉ tới dưới 300 tỉ

18

OceanBank

7,40%

36 tháng

19

Saigonbank

7,40%

13 tháng

20

Kienlongbank

7,20%

Từ 13 đến 60 tháng

21

Ngân hàng Bắc Á

7,10%

Từ 13 đến 36 tháng

22

VIB

6,80%

24, 36 tháng, 1 tỷ trở lên

23

Ngân hàng Việt Á

6,60%

từ 13 tháng trở lên

24

VPBank

6,40%

24, 36 tháng, Từ 10 tỉ trở lên

25

Vietcombank

6,10%

24 tháng

26

Agribank

6,00%

12 tháng, 24 tháng

27

VietinBank

6,00%

Từ 12 tháng trở lên

28

BIDV

6,00%

12 - 36 tháng, 364 ngày

29

MSB

5,90%

12 tháng trở lên

30

Techcombank

5,60%

24 tháng trở lên, tối thiểu 30 tỉ, khách hàng ưu tiên 50

Nguồn: Ngọc Mai tổng hợp


chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.