| Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 10/12 | Phiên hôm 9/12 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 152,70 | 154,70 | 152,20 | 154,20 | +500 | +500 |
| Hệ thống Doji | Hà Nội | 152,70 | 154,70 | 152,20 | 154,20 | +500 | +500 |
| TP HCM | 152,70 | 154,70 | 152,20 | 154,20 | +500 | +500 | |
| Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 151,70 | 154,70 | 151,50 | 154,20 | +200 | +500 |
| Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 152,70 | 154,70 | 152,20 | 154,20 | +500 | +500 |
| Hà Nội | 152,70 | 154,70 | 152,20 | 154,20 | +500 | +500 | |
| Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 152,70 | 154,70 | 152,20 | 154,20 | +500 | +500 |
| Mi Hồng | TP HCM | 153,30 | 154,70 | 153,00 | 154,20 | +300 | +500 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h45. (Tổng hợp: Du Y)
Vào lúc 12h45 trưa nay, giá vàng miếng SJC tại nhiều doanh nghiệp lớn đồng loạt quay đầu tăng mạnh, xóa phần giảm của phiên liền trước.
Tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji, hệ thống PNJ và Bảo Tín Minh Châu, giá vàng miếng cùng tăng 500.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán, đưa mức giao dịch lên 152,7 – 154,7 triệu đồng/lượng.
Tại Tập đoàn Phú Quý, giá được điều chỉnh tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều mua và 500.000 đồng/lượng chiều bán, hiện niêm yết 151,7 – 154,7 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Mi Hồng cũng nâng giá mạnh, tăng 300.000 đồng/lượng khi mua vào và 500.000 đồng/lượng khi bán ra, đưa mức giao dịch lên 153,3 – 154,7 triệu đồng/lượng.
| Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 10/12 | Phiên hôm 9/12 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 149,60 | 152,10 | 149,20 | 151,70 | +400 | +400 |
| Tập đoàn Doji | 149,50 | 152,50 | 149,70 | 152,70 | -200 | -200 |
| Tập đoàn Phú Quý | 149,80 | 152,80 | 149,70 | 152,70 | +100 | +100 |
| Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 149,50 | 152,50 | 149,70 | 152,70 | -200 | -200 |
| Bảo Tín Minh Châu | 150,70 | 153,70 | 150,80 | 153,80 | -100 | -100 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h45. (Tổng hợp: Du Y)
Trái với sự tăng giá đồng loạt của vàng miếng, thị trường vàng nhẫn trơn trưa nay xuất hiện sự phân hóa rõ rệt.
Tại Công ty SJC, giá vàng nhẫn tăng 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, lên 149,6 – 152,1 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý cũng ghi nhận mức tăng 100.000 đồng/lượng, hiện giao dịch 149,8 – 152,8 triệu đồng/lượng.
Chiều ngược lại, Tập đoàn Doji và PNJ cùng giảm 200.000 đồng/lượng, đưa giá về mức 149,5 – 152,5 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu điều chỉnh giảm nhẹ hơn, hạ 100.000 đồng/lượng, xuống 150,7 – 153,7 triệu đồng/lượng.
Ảnh minh hoạ: Du Y.
| Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 10/12 | Phiên hôm 9/12 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 148,10 | 151,10 | 147,70 | 150,70 | +400 | +400 |
| Tập đoàn Doji | Hà Nội | 145,90 | 149,90 | 146,10 | 150,10 | -200 | -200 |
| TP HCM | 145,90 | 149,90 | 146,10 | 150,10 | -200 | -200 | |
| Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 148,10 | 151,60 | 148,00 | 151,50 | +100 | +100 |
| Hệ thống PNJ | TP HCM | 146,60 | 150,10 | 146,90 | 150,40 | -300 | -300 |
| Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 148,50 | 152,00 | 148,60 | 152,10 | -100 | -100 |
| Mi Hồng | TP HCM | 153,30 | 154,70 | 153,00 | 154,20 | +300 | +500 |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h45. (Tổng hợp: Du Y)
Tương tự vàng nhẫn, giá vàng nữ trang 24K trưa nay cũng biến động không đồng nhất giữa các doanh nghiệp.
Tại Công ty SJC, giá 24K tăng 400.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán, lên 148,1 – 151,1 triệu đồng/lượng.
Tập đoàn Phú Quý nâng 100.000 đồng/lượng mỗi chiều, niêm yết 148,1 – 151,6 triệu đồng/lượng.
Hệ thống Mi Hồng tiếp tục điều chỉnh tăng mạnh, cộng 300.000 đồng/lượng chiều mua và 500.000 đồng/lượng chiều bán, giao dịch ở mức 153,3 – 154,7 triệu đồng/lượng.
Ngược lại, Tập đoàn Doji giảm 200.000 đồng/lượng, đưa mức giá còn 145,9 – 149,9 triệu đồng/lượng.
Hệ thống PNJ hạ 300.000 đồng/lượng mỗi chiều, còn 146,6 – 150,1 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu giảm 100.000 đồng/lượng, lùi về 148,5 – 152 triệu đồng/lượng.
| Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 10/12 | Phiên hôm 9/12 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 105,99 | 113,49 | 105,69 | 113,19 | +300 | +300 |
| Hệ thống PNJ | TP HCM | 103,28 | 112,58 | 103,50 | 112,80 | -220 | -220 |
| Mi Hồng | TP HCM | 100,50 | 105,00 | 100,50 | 105,00 | - | - |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h45. (Tổng hợp: Du Y)
Nhóm vàng nữ trang 18K cũng ghi nhận xu hướng điều chỉnh không đồng nhất trong phiên trưa nay.
Tại Công ty SJC, giá vàng 18K tăng 300.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, nâng mức giao dịch lên 105,99 – 113,49 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, hệ thống PNJ giảm 220.000 đồng/lượng, đưa giá về 103,28 – 112,58 triệu đồng/lượng.
Riêng hệ thống Mi Hồng tiếp tục giữ nguyên mức niêm yết 100,5 – 105 triệu đồng/lượng so với phiên trước.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay tăng 0,06% lên 4.209 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 2 tăng 0,12% lên 4.241 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 12h46.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.412 đồng), giá vàng thế giới tương đương 133,9 triệu đồng/lượng, thấp hơn 20,8 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Kinh doanh 07:55 | 10/12/2025
Kinh doanh 14:00 | 09/12/2025
Kinh doanh 13:34 | 08/12/2025
Kinh doanh 08:07 | 08/12/2025
Kinh doanh 14:15 | 06/12/2025
Kinh doanh 08:30 | 06/12/2025
Kinh doanh 13:43 | 05/12/2025
Kinh doanh 08:17 | 05/12/2025