| Vàng miếng SJC | Khu vực | Phiên hôm nay 11/12 | Phiên hôm 10/12 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 152,50 | 154,50 | 152,70 | 154,70 | -200 | -200 |
| Hệ thống Doji | Hà Nội | 152,50 | 154,50 | 152,70 | 154,70 | -200 | -200 |
| TP HCM | 152,50 | 154,50 | 152,70 | 154,70 | -200 | -200 | |
| Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 151,50 | 154,50 | 151,70 | 154,70 | -200 | -200 |
| Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận | TP HCM | 152,50 | 154,50 | 152,70 | 154,70 | -200 | -200 |
| Hà Nội | 152,50 | 154,50 | 152,70 | 154,70 | -200 | -200 | |
| Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 152,50 | 154,50 | 152,70 | 154,70 | -200 | -200 |
| Mi Hồng | TP HCM | 153,30 | 154,50 | 153,30 | 154,70 | - | -200 |
Vàng miếng tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Ghi nhận vào khoảng 12h50, giá vàng miếng SJC tại nhiều doanh nghiệp lớn bất ngờ giảm trở lại, trái ngược với đà tăng mạnh hôm qua.
Tại Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC), Tập đoàn Doji, Phú Quý, hệ thống PNJ và Bảo Tín Minh Châu, giá vàng miếng đồng loạt lùi 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch, đưa mức giá về 151,5 – 152,5 triệu đồng/lượng (mua vào) và 154,5 triệu đồng/lượng (bán ra).
Riêng Mi Hồng giữ nguyên mức mua vào nhưng hạ 200.000 đồng/lượng ở chiều bán, hiện niêm yết 153,3 – 154,5 triệu đồng/lượng.
| Vàng nhẫn tròn trơn | Phiên hôm nay 11/12 | Phiên hôm 10/12 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | |||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | 149,60 | 152,10 | 149,60 | 152,10 | - | - |
| Tập đoàn Doji | 149,50 | 152,50 | 149,50 | 152,50 | - | - |
| Tập đoàn Phú Quý | 150,20 | 153,20 | 149,80 | 152,80 | +400 | +400 |
| Vàng bạc đá quý Phú Nhuận | 150,00 | 153,00 | 149,50 | 152,50 | +500 | +500 |
| Bảo Tín Minh Châu | 151,20 | 154,20 | 150,70 | 153,70 | +500 | +500 |
Vàng nhẫn trơn tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Diễn biến ngược chiều với vàng miếng, vàng nhẫn trưa nay ghi nhận mức tăng đáng kể tại nhiều thương hiệu.
Phú Quý nâng giá nhẫn thêm 400.000 đồng/lượng ở cả chiều mua và bán, lên 150,2 – 153,2 triệu đồng/lượng.
PNJ và Bảo Tín Minh Châu có mức điều chỉnh mạnh hơn, tăng 500.000 đồng/lượng mỗi chiều, đưa giá lần lượt lên 150 – 153 triệu đồng/lượng và 151,2 – 154,2 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, SJC và Doji không thay đổi giá so với hôm qua, tiếp tục giữ ở 149,6 – 152,1 triệu đồng/lượng và 149,5 – 152,5 triệu đồng/lượng.
Ảnh minh hoạ: Du Y.
| Vàng nữ trang 24K | Khu vực | Phiên hôm nay 11/12 | Phiên hôm 10/12 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 148,10 | 151,10 | 148,10 | 151,10 | - | - |
| Tập đoàn Doji | Hà Nội | 145,90 | 149,90 | 145,90 | 149,90 | - | - |
| TP HCM | 145,90 | 149,90 | 145,90 | 149,90 | - | - | |
| Tập đoàn Phú Quý | Hà Nội | 148,20 | 152,00 | 148,10 | 151,60 | +100 | +400 |
| Hệ thống PNJ | TP HCM | 146,90 | 150,40 | 146,60 | 150,10 | +300 | +300 |
| Bảo Tín Minh Châu | Toàn quốc | 149,00 | 152,50 | 148,50 | 152,00 | +500 | +500 |
| Mi Hồng | TP HCM | 153,30 | 154,50 | 153,30 | 154,70 | - | -200 |
Vàng 24K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Tương tự xu hướng của vàng nhẫn, vàng nữ trang 24K trong phiên trưa cũng ghi nhận đà tăng tại hầu hết hệ thống kinh doanh vàng.
Phú Quý điều chỉnh tăng 100.000 đồng/lượng (mua vào) và 400.000 đồng/lượng (bán ra), lên 148,2 – 152 triệu đồng/lượng.
PNJ nâng giá thêm 300.000 đồng/lượng ở cả hai chiều, hiện niêm yết 146,9 – 150,4 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu tăng mạnh 500.000 đồng/lượng mỗi chiều, đưa giá lên 149 – 152,5 triệu đồng/lượng.
Riêng Mi Hồng giữ nguyên giá mua nhưng giảm 200.000 đồng/lượng ở chiều bán, giao dịch tại 153,3 – 154,5 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, giá tại SJC và Doji giữ nguyên, ổn định ở mức 148,1 – 151,1 triệu đồng/lượng và 145,9 – 149,9 triệu đồng/lượng.
| Vàng nữ trang 18K | Khu vực | Phiên hôm nay 11/12 | Phiên hôm 10/12 | Chênh lệch | |||
| Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | ||
| Đơn vị tính: Triệu đồng/lượng | Đơn vị tính: Nghìn đồng/lượng | ||||||
| Vàng bạc đá quý Sài Gòn | TP HCM | 105,99 | 113,49 | 105,99 | 113,49 | - | - |
| Hệ thống PNJ | TP HCM | 103,90 | 112,80 | 103,28 | 112,58 | +620 | +220 |
| Mi Hồng | TP HCM | 100,50 | 105,00 | 100,50 | 105,00 | - | - |
Vàng 18K tại các hệ thống cửa hàng được khảo sát vào lúc 12h50. (Tổng hợp: Du Y)
Trưa nay, nhóm vàng nữ trang 18K không ghi nhận nhiều thay đổi tại phần lớn doanh nghiệp.
SJC tiếp tục niêm yết ổn định ở mức 105,99 – 113,49 triệu đồng/lượng; Mi Hồng cũng giữ nguyên 100,5 – 105 triệu đồng/lượng.
Riêng PNJ điều chỉnh tăng đáng kể: tăng 620.000 đồng/lượng ở chiều mua và 220.000 đồng/lượng ở chiều bán, đưa giá lên 103,9 – 112,8 triệu đồng/lượng.
Trên thị trường thế giới, giá vàng giao ngay giảm 0,45% xuống 4.208 USD/ounce theo Kitco, trong khi giá vàng giao tháng 2 tăng 0,29% lên 4.237 USD/ounce, ghi nhận vào lúc 13h10.
Quy đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (26.411 đồng), giá vàng thế giới tương đương 133,9 triệu đồng/lượng, thấp hơn 20,6 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước.
Kinh doanh 08:00 | 11/12/2025
Kinh doanh 13:45 | 10/12/2025
Kinh doanh 07:55 | 10/12/2025
Kinh doanh 14:00 | 09/12/2025
Kinh doanh 07:58 | 09/12/2025
Kinh doanh 13:34 | 08/12/2025
Kinh doanh 08:07 | 08/12/2025
Kinh doanh 14:15 | 06/12/2025