Cập nhật lãi suất ngân hàng Quốc Dân tháng mới nhất 12/2022

Theo ghi nhận ngày 6/12, lãi suất tiền gửi của ngân hàng Quốc Dân tiếp tục tăng tại nhiều kỳ hạn. Theo đó, khách hàng cá nhân khi gửi tiền tại các kỳ hạn 15 - 60 tháng sẽ được hưởng mức lãi suất cao nhất là 9,25%/năm, phương thức lĩnh lãi cuối kỳ.

Lãi suất ngân hàng Quốc Dân áp dụng với khách hàng cá nhân

Bước sang tháng 12, Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) đã có động thái tăng lãi suất ở các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Theo đó, phạm vi lãi suất tăng 0,85 - 1 điểm % lên trong khoảng 6 - 9,25%/năm, áp dụng cho kỳ hạn 1 - 60 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ.

Cụ thể, lãi suất tiết kiệm dành cho các kỳ hạn 1 - 5 tháng tiếp tục được niêm yết ở mức 6%/năm. Khách hàng gửi tiền tại kỳ hạn 6 tháng và 7 tháng sẽ được hưởng cùng mức lãi suất là 8,85%/năm, tăng 0,9 điểm % so với tháng trước.

Lãi suất tiền gửi dành cho các kỳ hạn 8 tháng và 9 tháng ở cùng mức 8,9%/năm, tăng 0,9 điểm %. Lãi suất kỳ hạn 10 tháng và 11 tháng được niêm yết ở cùng mức 8,95%/năm sau khi tăng 0,9 điểm %.  

Tại hai kỳ hạn tiếp theo là 12 tháng và 13 tháng, lãi suất ngân hàng tăng 1 điểm % lên cùng mức 9,2%/năm. Ngân hàng tăng 0,95 điểm % đối với kỳ hạn 15 tháng và 18 tháng lên cùng mức 9,25%/năm.

Trường hợp gửi tiền có kỳ hạn 24 - 60 tháng, khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất là 9,25%/năm, tăng 0,85 điểm % so với lần phát hành gần nhất.

Ảnh: NCB

Đối với các phương thức lĩnh lãi khác, lãi suất ngân hàng Quốc Dân tiếp tục được điều chỉnh tăng 0,41 - 1 điểm %, cụ thể: Lĩnh lãi đầu kỳ tăng 0,41 - 0,85 điểm % lên trong khoảng 5,85 - 8,47%/năm; lĩnh lãi 1 tháng tăng 0,59 - 0,93 điểm % lên trong khoảng 5,94 - 8,83%/năm; lĩnh lãi 3 tháng tăng 0,6 - 0,94 điểm % lên trong khoảng 7,67 - 8,89%/năm; lĩnh lãi 6 tháng tăng 0,61 - 0,96 điểm % lên trong khoảng 7,75 - 9%/năm và lĩnh lãi 12 tháng tăng 0,64 - 0,79 điểm % lên trong khoảng 7,9 - 8,86%/năm.

Ngân hàng tiếp tục không triển khai lãi suất tiền gửi không kỳ hạn trong tháng 12. Trong khi đó, lãi suất đối với kỳ hạn 1 tuần và 2 tuần được niêm yết ở mức 1%/năm, không đổi so với tháng trước.

KỲ HẠN

PHƯƠNG THỨC LĨNH LÃI (ĐVT %/NĂM)

Cuối kỳ

1 tháng

3 tháng

6 tháng

12 tháng

Đầu kỳ

Không kỳ hạn

 

 

 

 

 

 

01 Tuần

1

         

02 Tuần

1

         

01 Tháng

6

       

5,97

02 Tháng

6

5,98

     

5,94

03 Tháng

6

5,97

     

5,91

04 Tháng

6

5,95

     

5,88

05 Tháng

6

5,94

     

5,85

06 Tháng

8,85

8,69

8,75

   

8,47

07 Tháng

8,85

8,66

     

8,41

08 Tháng

8,9

8,67

     

8,4

09 Tháng

8,9

8,64

8,7

   

8,34

10 Tháng

8,95

8,66

     

8,32

11 Tháng

8,95

8,63

     

8,27

12 Tháng

9,2

8,83

8,89

9

 

8,42

13 Tháng

9,2

8,8

     

8,36

15 Tháng

9,25

8,78

8,84

   

8,29

18 Tháng

9,25

8,69

8,75

8,85

 

8,12

24 Tháng

9,25

8,51

8,57

8,67

8,86

7,8

30 Tháng

9,25

8,35

8,4

8,5

 

7,51

36 Tháng

9,25

8,19

8,24

8,33

8,51

7,24

60 Tháng

9,25

7,62

7,67

7,75

7,9

6,32

Nguồn: NCB

Lãi suất tiết kiệm áp dụng cho khách hàng doanh nghiệp

Tương tự, lãi suất ngân hàng dành cho phân khúc khách hàng doanh nghiệp cũng được điều chỉnh tăng ở hầu hết kỳ hạn khi bước sang tháng 12. Theo đó, phạm vi lãi suất tăng 0,7 - 0,9 điểm % lên khoảng 5,5 - 8,45%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn 1 - 36 tháng, phương thức lĩnh lãi cuối kỳ.

Các phương thức lĩnh lãi còn lại cũng được ngân hàng NCB điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi, cụ thể như sau: Lĩnh lãi đầu kỳ vào khoảng 5,1 - 8,02%/năm (tăng 0,7 - 0,9 điểm %); lĩnh lãi hàng năm vào khoảng 7,94 - 8,16 điểm % (tăng 0,8 điểm %); lĩnh lãi 6 tháng vào khoảng 7,83 - 8,22%/năm (tăng 0,8 điểm %); lĩnh lãi hàng quý vào khoảng 7,67 - 8,18%/năm (tăng 0,7 - 0,8 điểm %) và lĩnh lãi hàng tháng 5,3 - 8,15%/năm (tăng 0,7 - 0,9 điểm %).

Đối với khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu gửi tiền không kỳ hạn, ngân hàng hiện đang triển khai mức lãi suất là 0,6%/năm, chỉ áp dụng cho phương thức lĩnh lãi hàng tháng.

Loại kỳ hạn

Phương thức lĩnh lãi (ĐVT: %/năm)

Cuối kỳ

Hàng tháng

Hàng quý

6 tháng

Hàng năm

Đầu kỳ

Không kỳ hạn

 

0,6

       

01 tuần

0,6

         

02 tuần

0,6

         

01 tháng

5,5

       

5,2

02 tháng

5,5

5,3

     

5,2

03 tháng

5,6

5,4

     

5,2

04 tháng

5,6

5,5

     

5,3

05 tháng

5,6

5,5

     

5,1

06 tháng

7,95

7,83

7,76

   

7,64

09 tháng

7,95

7,64

7,67

   

7,52

12 tháng

8,45

8,15

8,18

8,22

 

8,02

13 tháng

8,35

8,12

     

7,86

18 tháng

8,4

8,07

8,11

8,17

 

7,83

24 tháng

8,4

7,95

7,96

8,04

8,16

7,69

36 tháng

8,4

7,74

7,77

7,83

7,94

7,12

Nguồn: NCB

chọn
'Quy hoạch NOXH ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi là không khả thi'
Theo đại diện Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp TP HCM, so với các dự án nhà ở thông thường, việc xây dựng NOXH phức tạp hơn. Chẳng hạn như việc chọn địa điểm xây dựng, nếu NOXH được quy hoạch ở những khu vực quá xa trung tâm như Củ Chi thì sẽ không khả thi do di chuyển hàng ngày bất tiện.