Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 11/11
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 42 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.544 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 10/11 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2023 |
3.544 |
-42 |
Giá đồng |
Giao tháng 12/2022 |
66.470 |
+280 |
Giá kẽm |
Giao tháng 12/2022 |
23.560 |
-165 |
Giá niken |
Giao tháng 12/2022 |
198.100 |
+5.620 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn tăng vào hôm thứ Tư (9/11), khi những hỗ trợ tài chính trái phiếu cho các nhà phát triển bất động sản ở Trung Quốc đã tiếp thêm “nhiên liệu” cho sự phục hồi sau đợt giảm trong tháng 10.
Trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) của Trung Quốc, giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2023 đã chốt phiên với mức tăng 2,6% lên 686 nhân dân tệ/tấn, sau khi chạm mức cao nhất hai tuần là 691,50 nhân dân tệ/tấn trước đó trong phiên.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giá quặng sắt SZZFZ2 chuẩn giao tháng 12/2022 tăng 0,8% lên 88,55 USD/tấn trong cùng ngày.
Các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng mở rộng mức tăng, với giá than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 tăng lần lượt 1,7% và 2,3%.
Đối với các mặt hàng thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), giá cũng có cùng xu hướng đi lên.
Cụ thể, giá thép cây SRBcv1 tăng 1,5%, giá thép cuộn SWRcv1 tăng 0,5%, giá thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1,8% và giá thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,2%.
Ông Zenon Ho, Nhà phân tích tại Công ty Môi giới Hàng hóa Marex, cho biết: “Với việc Trung Quốc mở rộng các công cụ tài chính để hỗ trợ các nhà phát triển, không khó để giải thích tại sao tâm lý lại tích cực đến vậy”.
Tuy nhiên, hiện vẫn còn tồn tại nghi ngờ về việc, liệu lợi nhuận đối với các kim loại đen có thể được duy trì hay không khi mà Trung Quốc một lần nữa khẳng định sẽ duy trì chính sách Zero COVID.
Nhu cầu quặng sắt ở Trung Quốc dự kiến sẽ vẫn ở mức thấp do biên lợi nhuận thép âm đã khiến một số nhà máy hạn chế sản xuất, đồng thời trong bối cảnh sản lượng thép thông thường sẽ giảm vào mùa Đông.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 10/11 của các thương hiệu duy trì đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 14.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.600 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý vẫn duy trì giá thép cuộn CB240 ở mức 14.510 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.720 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Thép Việt Sing cũng không thực hiện điều chỉnh trong hôm nay, giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tại miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục neo ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Pomina cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.730 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 14.360 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Pomina, giá thép cuộn CB240 đang ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định trong hôm nay: giá thép cuộn CB240 ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép