Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 14/11
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 72 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.620 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h15 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 11/11 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2023 |
3.620 |
+72 |
Giá đồng |
Giao tháng 12/2022 |
67.950 |
+1.310 |
Giá kẽm |
Giao tháng 12/2022 |
23.795 |
+215 |
Giá niken |
Giao tháng 12/2022 |
206.560 |
+8.330 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, sau đợt phục hồi kéo dài 7 phiên, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) đã giảm trở lại vào hôm thứ Năm (10/11).
Cụ thể, hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1/2023 trên Sàn DCE giảm 1,4% xuống mức 675,50 nhân dân tệ/tấn. Tương tự, hợp đồng quặng sắt giao tháng 12/2022 trên Sàn SGX giảm 2,9% xuống 85,90 USD/tấn.
Giá quặng sắt trên Sàn DCE đạt mức cao nhất trong hai tuần vào thứ Tư (9/11), trong khi quặng sắt SGX giao dịch gần 90 USD/tấn, được thúc đẩy sau tin tức về hỗ trợ tài chính trái phiếu cho các nhà phát triển bất động sản Trung Quốc.
Tuy nhiên, sự lạc quan của thị trường về chương trình này nhanh chóng bị dập tắt khi các nhà đầu tư tìm kiếm thêm thông tin chi tiết và thêm bằng chứng về sự hỗ trợ cho các nhà phát triển bất động sản yếu kém.
Cũng vào hôm thứ Năm, giá các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác trên Sàn DCE cũng có chiều hướng đi xuống, với than luyện cốc và than cốc giảm lần lượt 2,8% và 3,1%.
Đối với các mặt hàng thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), giá thép cây giảm 1,4%, giá thép cuộn cán nóng giảm 1,3% và giá thép cuộn giảm 1,1%. Trong cùng ngày, giá thép không gỉ SHSScv1 lại tăng 0,5%.
Theo đánh giá của ông Tapas Strickland, người đứng đầu Bộ phận Kinh tế thị trường của Ngân hàng Quốc gia Australia, Trung Quốc sẽ phải đối mặt với chi phí đáng kể dành cho chính sách Zero COVID khi dịch bệnh tiếp tục lây lan.
Mặc dù có nhiều nhận định cho rằng Trung Quốc sẽ từ bỏ chính sách này, song nhiều nhà phân tích khẳng định, sự thay đổi chính sách lớn chỉ có thể xảy ra sau mùa Đông hoặc ít nhất là đến tháng 3 và tháng 4 năm sau.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 11/11 tiếp tục ổn định, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 14.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 14.600 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 14.510 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 14.720 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 14.310 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
So với ngày 10/11, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 14.310 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.820 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.350 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.660 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina vẫn ở mức 15.730 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.940 đồng/kg trong hôm nay.
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 14.360 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.570 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 15.580 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.680 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 15.220 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.530 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép