Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 12/10
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 2 nhân dân tệ, ghi nhận ở mức 3.623 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h45 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 11/10 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2024 |
3.623 |
-2 |
Giá đồng |
Giao tháng 11/2023 |
66.760 |
-140 |
Giá kẽm |
Giao tháng 11/2023 |
21.335 |
-120 |
Giá niken |
Giao tháng 11/2023 |
150.570 |
-2.060 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Giá quặng sắt kỳ hạn giảm xuống mức thấp nhất 6 tuần vào hôm thứ Ba (10/10), do lo ngại về việc cắt giảm sản lượng thép ở Trung Quốc và sự không chắc chắn về lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn của nước này, theo Reuters.
Giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 1 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc giảm 1,7% xuống 819 nhân dân tệ/tấn (112,40 USD/tấn), chạm mức thấp nhất kể từ ngày 30/8 trước đó trong phiên ở mức 812,50 nhân dân tệ/tấn.
Hợp đồng chuẩn của nguyên liệu sản xuất thép SZZFX3 kỳ hạn tháng 11 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), giảm tới 2,7% xuống còn 109,25 USD/tấn. Nó đã giảm khoảng 9% so với mức cao nhất của quý trước là 121,10 USD/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng chịu áp lực nặng nề do lo ngại về nhu cầu của Trung Quốc, với cả than luyện cốc và than cốc đều giảm hơn 6%.
Giá than luyện cốc DJMcv1 và than cốc trên sàn giao dịch Đại Liên lần lượt giảm 6,5% và 6,1%.
Các tiêu chuẩn thép tại Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải hầu hết đều giảm, với thép cây SRBcv1 và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 đều giảm 0,9% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,7%, trong khi thép thanh SWRcv1 gần như không thay đổi.
Westpac cho biết trong báo cáo triển vọng hàng tháng về than luyện kim: “Chúng tôi thực sự kỳ vọng tình hình nguồn cung sẽ được cải thiện và nhu cầu giảm bớt khi sản lượng thép của Trung Quốc chững lại”.
Do nhu cầu thép vẫn ảm đạm và tổn thất tại các nhà sản xuất thép ngày càng gia tăng, sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày tại 247 nhà máy thép Trung Quốc do công ty tư vấn Mysteel giám sát đã giảm 19.800 tấn trong tuần tính đến ngày 8/10, khiến nhu cầu than cốc dự kiến sẽ giảm.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 11/10 không có biến động mới, cụ thể như sau:
Thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục được bán với mức giá 13.430 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 với mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu thép Việt Ý lần lượt ở mức ổn định là 13.430 đồng/kg và 13.690 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên trong hôm nay: thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 13.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.600 đồng/kg.
Tại miền Trung, Hòa Phát đang đưa ra mức giá thép cuộn CB240 là 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 là 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của Pomina tiếp tục ở mức 14.480 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức không đổi là 14.380 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.790 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép