Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 16/2
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 65 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.071 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h20 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 15/2 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
4.071 |
+65 |
Giá đồng |
Giao tháng 3/2023 |
68.920 |
+400 |
Giá kẽm |
Giao tháng 3/2023 |
23.025 |
-30 |
Giá niken |
Giao tháng 3/2023 |
206.510 |
-90 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) và Sàn giao dịch Singapore (SGX) vào hôm thứ Ba (14/2) chốt phiên tăng khi thị trường trở nên thận trọng về nhu cầu của Trung Quốc.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 5 trên Sàn DCE của Trung Quốc tăng 0,4% lên 856,5 nhân dân tệ/tấn. Giá quặng sắt giao tháng 3 trên Sàn SGX tăng 2% lên 122,75 USD/tấn.
Trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải (SHFE), giá thép cây SRBcv1 giảm 0,1%, giá thép cuộn cán nóng tăng 0,3%, giá thép cuộn tăng 0,4%, trong khi thép không gỉ giảm 0,3% trong cùng ngày
Giá các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác trên Sàn DCE biến động trái chiều, với giá than luyện cốc tăng 0,1% và giá than cốc DCJcv1 giảm 0,3%.
Ông Vivek Dhar, Nhà phân tích hàng hóa của Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia, cho biết: “Bất kỳ sự tăng trưởng nào trong nhu cầu thép của Trung Quốc từ việc thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng đều có thể bị bù đắp bởi sự sụt giảm khác trong hoạt động xây dựng bất động sản của Trung Quốc trong năm nay”.
Ông nhận định, số lượng nhà ở mới bắt đầu ở Trung Quốc - vốn đã sụt giảm vào năm ngoái, có khả năng sẽ giảm trở lại, điều này có thể làm giảm nhu cầu quặng sắt.
Ông nói thêm: “Nhu cầu quặng sắt yếu hơn của Trung Quốc, kết hợp với nguồn cung quặng sắt vận chuyển bằng đường biển tăng khiêm tốn, sẽ ảnh hưởng đến giá quặng sắt trong năm 2023. Giá có thể sẽ giảm xuống còn 100 USD/tấn trong những tháng tới”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 15/2 tiếp tục ổn định ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.760 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.840 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 15.710 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 15.630 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.730 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.860 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 16.520 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.580 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.830 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức16.470 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.580 đồng/kg - không đổi so với 13/1.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 16.040 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.240 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép