Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 17/2
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 24 nhân dân tệ, ghi nhận mức 4.085 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h30 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 16/2 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 5/2023 |
4.085 |
+24 |
Giá đồng |
Giao tháng 3/2023 |
68.370 |
-480 |
Giá kẽm |
Giao tháng 3/2023 |
22.785 |
-330 |
Giá niken |
Giao tháng 3/2023 |
204.560 |
-2.670 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thảo Vy
Vào hôm thứ Tư (15/2), giá quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch Đại Liên (DCE) và trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng sau động thái bơm thêm thanh khoản vào hệ thống ngân hàng của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC), theo Reuters.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 5 trên Sàn DCE đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 2,2% ở mức 865,5 nhân dân tệ/tấn, sau khi chạm mức 873 nhân dân tệ/tấn trước đó.
Trên Sàn SGX, giá quặng sắt chuẩn giao tháng 3 đã tăng 0,9% lên 123,55 USD/tấn. Trước đó trong phiên, hợp đồng này đã chạm mức 124,30 USD/tấn.
Đúng như dự kiến, PBOC đã tăng thanh khoản trung hạn vào thứ Tư, dẫn đến việc bơm ròng 199 tỷ nhân dân tệ (tương đương 29,06 tỷ USD) trong khi vẫn giữ nguyên lãi suất.
Các thị trường đã hy vọng PBOC sẽ bơm thêm tiền vào hệ thống ngân hàng sau khi các điều kiện tiền tệ trở nên thắt chặt bất ngờ vào đầu tháng 2, đồng thời để hỗ trợ sự phục hồi kinh tế sau khi Bắc Kinh dỡ bỏ các hạn chế nghiêm ngặt về COVID-19.
Thanh khoản tăng tại nhà sản xuất thép hàng đầu Trung Quốc sau khi các khoản vay ngân hàng mới tăng trong tháng 1 lên mức kỷ lục 4,9 nghìn tỷ nhân dân tệ.
Song, các nhà phân tích cho biết, giá các mặt hàng kim loại đen của Trung Quốc có thể vẫn bị giới hạn trong phạm vi do các yếu tố cơ bản của thị trường không hỗ trợ nhiều vào thời điểm hiện tại.
Theo đó, lượng quặng sắt tồn kho tại cảng của nước này hiện ở mức cao nhất trong 5 tháng và sự lạc quan về nhu cầu thép của Trung Quốc bị kiềm chế bởi thị trường bất động sản trầm lắng.
Ông Justin Smirk, Nhà kinh tế học cấp cao của Westpac, nhận định: “Nhu cầu của Trung Quốc nhìn chung sẽ không thay đổi với sự yếu kém trong thị trường bất động sản của Trung Quốc được bù đắp bằng sự khởi sắc của cơ sở hạ tầng”.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 16/2 của các thương hiệu duy trì đi ngang, cụ thể như sau:
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ở mức 15.760 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.840 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý vẫn duy trì giá thép cuộn CB240 ở mức 15.710 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán như sau: thép cuộn CB240 ở mức 15.500 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.810 đồng/kg.
Thép Việt Sing cũng không thực hiện điều chỉnh trong hôm nay, giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 15.630 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.830 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 15.880 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Tại miền Trung, thương hiệu thép Hòa Phát đang có giá thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.730 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Đức tiếp tục neo ở mức 15.860 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.060 đồng/kg.
Pomina cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 16.520 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.580 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 15.830 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 15.880 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Pomina, giá thép cuộn CB240 đang ở mức 16.470 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.580 đồng/kg.
Giá của thương hiệu Thép Miền Nam cũng ổn định trong hôm nay: giá thép cuộn CB240 ở mức 16.040 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 16.240 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép