Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 12 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.861 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h50 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 1/8 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.861 |
+12 |
Giá đồng |
Giao tháng 9/2023 |
70.670 |
+1.210 |
Giá kẽm |
Giao tháng 9/2023 |
21.165 |
+360 |
Giá niken |
Giao tháng 9/2023 |
171.930 |
-130 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn tăng vào hôm thứ Hai (31/7) sau khi chính quyền Trung Quốc công bố các biện pháp tăng tiêu thụ, mặc dù lĩnh vực sản xuất trì trệ ở Trung Quốc và những lo ngại kéo dài về nhu cầu thép đã hạn chế mức tăng.
Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch với giá cao hơn 0,5% ở mức 841,5 nhân dân tệ/tấn (117,79 USD/tấn) sau hai phiên trượt dốc.
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), quặng sắt SZZFU3 chuẩn kỳ hạn tháng 9 tăng 0,9% lên 107,6 USD/tấn, cũng sau hai phiên giảm.
Trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải, hầu hết các loại thép đều tăng. Hợp đồng thép cây SRBcv1 tăng 0,2%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,2%, thép dây SWRcv1 tăng 1,2% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 1,0%.
Trong khi đó, nguyên liệu sản xuất thép sụt giảm, với than luyện cốc Đại Liên DJMcv1 và than cốc DCJcv1 giảm lần lượt 1,9% và 0,7%.
Hội đồng Nhà nước Trung Quốc đã ban hành các biện pháp khôi phục và mở rộng tiêu dùng trong lĩnh vực ô tô, bất động sản và dịch vụ, nhằm phát huy đầy đủ “vai trò cơ bản” của tiêu dùng trong phát triển kinh tế.
Cuối tuần qua, các thành phố lớn nhất của Trung Quốc, bao gồm Bắc Kinh và Thâm Quyến, cho biết họ sẽ thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người mua nhà, nhưng không đưa ra thông tin chi tiết, nhằm hỗ trợ lĩnh vực bất động sản đang có ít dấu hiệu phục hồi.
Các nhà máy thép ở tỉnh Vân Nam phía tây nam Trung Quốc đã được yêu cầu chuẩn bị cho việc cắt giảm sản lượng để đáp ứng yêu cầu của chính phủ về việc giới hạn sản lượng năm 2023 ở mức của năm ngoái, hai chuyên gia tư vấn của Trung Quốc cho biết vào cuối tuần trước (28/7).
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 1/8 vẫn neo ở mức cũ, cụ thể như sau:
Thương hiệu thép Hòa Phát vẫn giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý vẫn được duy trì ở mức 13.740 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 cũng ở mức cũ là 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Đối với thương hiệu Thép Việt Sing, giá thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.600 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá của thương hiệu thép Việt Nhật cũng đi ngang: giá thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.700 đồng/kg.
Tương tự như miền Bắc, giá thép Hòa Phát miền Trung cũng ổn định trong hôm nay. Cụ thể, giá thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.990 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.340 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Pomina hiện ở mức 14.590 đồng/kg. Tương tự, Pomina vẫn giữ nguyên giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.
Thương hiệu thép Hòa Phát có giá thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg, giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina đang ở mức 14.480 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg - không đổi so với 31/7.
Thép Miền Nam cũng giữ nguyên giá trong hôm nay: thép cuộn CB240 hiện có giá 14.410 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.620 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép