Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 32 nhân dân tệ, ghi nhận mức 3.831 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 10h00 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 28/7 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 10/2023 |
3.831 |
-32 |
Giá đồng |
Giao tháng 8/2023 |
68.900 |
-270 |
Giá kẽm |
Giao tháng 9/2023 |
20.590 |
-145 |
Giá niken |
Giao tháng 9/2023 |
169.040 |
-720 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn giảm vào hôm thứ Năm (27/7) trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) giảm so với mức tăng ba ngày do Trung Quốc cam kết tăng cường hỗ trợ cho lĩnh vực bất động sản đang gặp khó khăn khi các thương nhân tìm kiếm thông tin chi tiết về các biện pháp chính sách và hành động tiếp theo.
Giá quặng sắt DCIOcv1 giao tháng 9 trên Sàn DCE đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 1,9% ở mức 848,5 nhân dân tệ/tấn (118,82 USD/tấn).
Trên Sàn giao dịch Singapore (SGX), trọng tâm chuyển trở lại hợp đồng quặng sắt SZZFQ3 giao tháng 8, giảm 2,3% xuống 112,30 USD/tấn.
Các nguyên liệu đầu vào sản xuất thép khác cũng giảm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE lần lượt giảm 1,6% và 0,7%.
Thép cây SRBcv1 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,2%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 1% và thép cuộn SWRcv1 tăng 0,4%. Thép không gỉ SHSScv1 giảm 2,2%.
Các nhà phân tích của Nomura cho biết: “Thị trường hiện đang chờ đợi nhiều hành động và động thái tiếp theo hơn, sau khi các nhà lãnh đạo hàng đầu của Trung Quốc trong tuần này báo hiệu nhiều bước kích thích hơn để trẻ hóa nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và nhà sản xuất thép hàng đầu”.
Ông Atilla Widnell, Giám đốc điều hành của Navigate Commodities tại Singapore cho biết, thêm vào tâm lý thận trọng, miền nam Trung Quốc đang chuẩn bị đối phó với cơn bão mạnh Doksuri, dự kiến sẽ đổ bộ vào các tỉnh, bao gồm cả trung tâm sản xuất của Quảng Đông, vào cuối tuần này.
Ông nói, những hạn chế chặt chẽ hơn về môi trường đối với các ngành công nghiệp nặng của Trung Quốc cũng ảnh hưởng đến tâm lý.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 28/7 của các doanh nghiệp đồng loạt ổn định:
Thương hiệu thép Hòa Phát đang duy trì mức giá đối với thép cuộn CB240 là 14.040 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 là 14.140 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Ý ở mức ổn định là 13.740 đồng/kg. Giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá bán thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg.
Giá hai mặt hàng thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên như sau: thép cuộn CB240 ở mức 13.600 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Tương tự, thương hiệu thép Việt Nhật cũng có giá thép cuộn CB240 đi ngang ở mức 13.800 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.700 đồng/kg.
So với ngày 27/7, giá thép tại miền Trung của thương hiệu thép Hòa Phát vẫn ổn định: thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.990 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ nguyên giá thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.340 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Pomina hiện ở mức 14.590 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg trong hôm nay.
Tại miền Nam, Hòa Phát đang đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 14.140 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.090 đồng/kg - không đổi so với hôm qua.
Thương hiệu Pomina hiện đưa ra giá thép cuộn CB240 ở mức 14.480 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.690 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu Thép Miền Nam đi ngang ở mức 14.410 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.620 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép