Xem thêm: Giá sắt thép xây dựng hôm nay 19/10
Giá thép xây dựng hôm nay giao tháng 1/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm 3 nhân dân tệ, ghi nhận ở mức 3.649 nhân dân tệ/tấn tại thời điểm khảo sát vào lúc 9h55 (giờ Việt Nam).
Tên loại |
Kỳ hạn |
Ngày 18/10 |
Chênh lệch so với giao dịch trước đó |
Giá thép |
Giao tháng 1/2024 |
3.649 |
-3 |
Giá đồng |
Giao tháng 11/2023 |
66.680 |
+510 |
Giá kẽm |
Giao tháng 11/2023 |
21.235 |
+220 |
Giá niken |
Giao tháng 11/2023 |
151.200 |
+170 |
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn). Tổng hợp: Thanh Hạ
Theo Reuters, giá quặng sắt kỳ hạn tại Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên tiếp tục tăng vào hôm thứ Ba (17/10), khi các nhà giao dịch vẫn lạc quan về triển vọng nhu cầu ngắn hạn trong bối cảnh tồn kho thấp và tốc độ tiêu thụ giảm chậm hơn dự kiến do việc cắt giảm sản lượng ở một số nhà máy thép.
Giá quặng sắt giao tháng 1 trên Sàn DCE của Trung Quốc tăng 2,12% lên mức 866 nhân dân tệ/tấn, cao nhất kể từ ngày 25/9.
Quặng sắt SZZFX3 chuẩn kỳ hạn tháng 11 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) ít thay đổi ở mức 117,25 USD/tấn, do lo ngại về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất sẽ hạn chế mức tăng.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác cũng tăng thêm, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên Sàn DCE tăng lần lượt 1,63% và 1,4%.
Giá thép tiêu chuẩn trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải biến động trái chiều, mặc dù không đáng kể.
Thép cây SRBcv1 tăng 0,61%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,67%, trong khi thép thanh SWRcv1 giảm 0,35% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 0,57%.
Dữ liệu kinh tế và sản lượng hàng hóa quan trọng của Trung Quốc sẽ được công bố vào hôm nay (18/10).
Các nhà phân tích từ Shengda Futures cho biết: “Mặc dù sản lượng kim loại nóng gần đây đang giảm nhưng tốc độ giảm tương đối chậm với sản lượng hiện tại vẫn ở mức tương đối cao trong giai đoạn này”.
Sản lượng kim loại nóng hàng ngày có thể sẽ giảm xuống 2,42 triệu tấn vào cuối tháng 10 và tăng trở lại khoảng 2,45 triệu tấn, hỗ trợ mạnh mẽ cho nguyên liệu thô sản xuất thép.
Dữ liệu hải quan cho thấy nhu cầu mạnh mẽ đã đẩy nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc lên mức kỷ lục 876,65 triệu tấn trong 9 tháng đầu năm 2023.
Theo SteelOnline.vn, giá thép xây dựng trong nước ngày 18/10 không có biến động mới, cụ thể như sau:
Thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Hòa Phát tiếp tục được bán với mức giá 13.430 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 với mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 và giá thép thanh vằn D10 CB300 của thương hiệu thép Việt Ý lần lượt ở mức ổn định là 13.430 đồng/kg và 13.690 đồng/kg.
Đối với thép Việt Đức, giá bán thép cuộn CB240 hiện ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.890 đồng/kg.
Giá thép của thương hiệu Việt Sing cũng được giữ nguyên trong hôm nay: thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg và thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.800 đồng/kg.
Tương tự, giá thép cuộn CB240 của thương hiệu thép Việt Nhật cũng ổn định ở mức 13.500 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.600 đồng/kg.
Tại miền Trung, Hòa Phát đang đưa ra mức giá thép cuộn CB240 là 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 là 13.740 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Đức cũng giữ giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 13.840 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg.
Giá thép cuộn CB240 của Pomina tiếp tục ở mức 14.480 đồng/kg. Tương tự, giá thép thanh vằn D10 CB300 của cùng thương hiệu ở mức không đổi là 14.380 đồng/kg.
Ở khu vực miền Nam, giá thép cuộn CB240 của Hòa Phát đang ở mức 13.430 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.790 đồng/kg.
Thương hiệu Pomina cũng có giá thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.280 đồng/kg và giá thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.380 đồng/kg.
>>> Xem thêm: Giá sắt thép